Bộ GD&ĐT ban hành khung kế hoạch thời gian năm học 2022-2023
Ngày 5/8, GD&ĐT ban hành khung kế hoạch thời gian năm học 2022-2023 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên.
Ảnh minh họa/ITN
Theo đó, thời gian tựu trường sớm nhất trước 1 tuần so với ngày tổ chức khai giảng. Riêng đối với lớp 1, tựu trường sớm nhất trước 2 tuần so với ngày tổ chức khai giảng. Tổ chức khai giảng vào ngày 5/9/2022.
Kết thúc học kỳ I trước ngày 15/1/2023, hoàn thành kế hoạch giáo dục học kỳ II trước ngày 25/5/2023 và kết thúc năm học trước ngày 31/5/2023.
Xét công nhận hoàn thành chương trình tiểu học và xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở trước ngày 30/6/2023. Hoàn thành tuyển sinh các lớp đầu cấp trước ngày 31/7/2023.
Thi tốt nghiệp trung học phổ thông và các kỳ thi cấp quốc gia theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT.
Về nguyên tắc xây dựng kế hoạch thời gian năm học của các địa phương: Kế hoạch thời gian năm học của địa phương phải bảo đảm số tuần thực học. Cụ thể, đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông có 35 tuần thực học (học kỳ I có 18 tuần, học kỳ II có 17 tuần).
Đối với giáo dục thường xuyên (thực hiện chương trình giáo dục trung học cơ sở và trung học phổ thông).
Video đang HOT
Đối với các lớp 8, lớp 9 cấp trung học cơ sở và lớp 11, lớp 12 cấp trung học phổ thông có 32 tuần thực học (mỗi học kỳ có 16 tuần). Đối với các lớp 6, 7 cấp trung học cơ sở và lớp 10 cấp trung học phổ thông có 35 tuần thực học (học kỳ I có 18 tuần, học kỳ II có 17 tuần).
Kế hoạch thời gian năm học phải phù hợp với đặc điểm, điều kiện thực tiễn của địa phương.
Các ngày nghỉ lễ, tết được thực hiện theo quy định của Luật Lao động và các văn bản hướng dẫn hằng năm.
Kế hoạch thời gian năm học cần bảo đảm sự đồng bộ cho các cấp học trên một địa bàn dân cư, đặc biệt trong trường phổ thông có nhiều cấp học.
Nội dung kế hoạch thời gian năm học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên ở các địa phương bao gồm: Ngày tựu trường, ngày khai giảng; ngày bắt đầu và ngày kết thúc học kỳ I; ngày bắt đầu và ngày kết thúc học kỳ II; ngày kết thúc năm học. Ngày thi học sinh giỏi, ngày xét công nhận hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học, ngày xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở. Ngày hoàn thành tuyển sinh vào các lớp đầu cấp học. Các ngày nghỉ lễ, tết. Thời gian nghỉ đối với giáo viên trong năm học. Các ngày nghỉ khác (nghỉ giữa học kỳ, nghỉ cuối học kỳ, nghỉ theo mùa, vụ, nghỉ tết của đồng bào dân tộc thiểu số, nghỉ lễ hội truyền thống của địa phương).
Theo khung kế hoạch thời gian năm học 2022-2023, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định Kế hoạch thời gian năm học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên phù hợp với thực tiễn của địa phương.
Trong trường hợp ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh, thời gian tựu trường và thời gian kéo dài năm học không quá 15 ngày so với quy định tại Điều 1 của Quyết định này để bảo đảm thực hiện và hoàn thành chương trình giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên. Các trường hợp đặc biệt phát sinh khác, báo cáo Bộ GD&ĐT trước khi thực hiện.
Giám đốc Sở GD&ĐT quyết định cho học sinh nghỉ học trong trường hợp thời tiết quá khắc nghiệt, thiên tai và bố trí học bù; bảo đảm thời gian nghỉ của giáo viên trong năm học.
Đồng thời, báo cáo về Bộ GD&ĐT tình hình chuẩn bị năm học và tình hình tổ chức khai giảng năm học 2022-2023 trước ngày 10/9/2022; sơ kết học kỳ I trước ngày 31/1/2023; tổng kết năm học, báo cáo kết quả thực hiện các tiêu chí thi đua và đề nghị xét khen thưởng năm học trước ngày 25/6/2023; những quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Thời gian nghỉ phép năm của giáo viên được thực hiện trong thời gian nghỉ hè hoặc có thể được bố trí xen kẽ vào thời gian khác trong năm để phù hợp với đặc điểm cụ thể và kế hoạch thời gian năm học của địa phương.
Đại học Cảnh sát nhân dân công bố điểm sàn xét tuyển
Đại học Cảnh sát nhân dân vừa công bố điểm sàn trình độ đại học chính quy.
Theo đó, điểm sàn đối với trình độ đại học chính quy tuyển mới là 70 điểm gồm: Tổng điểm thi 3 môn thi tốt nghiệp THPT do Bộ GD&ĐT tổ chức thuộc tổ hợp xét tuyển vào các trường Công an nhân dân (theo thang điểm 100) và điểm thi bài thi đánh giá của Bộ Công an (theo thang điểm 100), không có điểm liệt theo quy định của Bộ GD&ĐT, Bộ Công an, với công thức tính như sau: Ngưỡng bảo đảm= (M1 M2 M3)*10/3 BTBCA.
Trong đó, M1, M2, M3 - điểm 3 môn thuộc tổ hợp môn xét tuyển vào trường công an nhân dân, điểm trên được quy về thang điểm 100. BTBCA - điểm bài thi Bộ Công an được tính theo thang điểm 100.
Ví dụ, thí sinh Nguyễn Văn A đăng ký xét tuyển vào Đại học Cảnh sát nhân dân với tổ hợp môn xét tuyển là A01 (Toán, Vật lý, Tiếng Anh), đã tham gia bài thi đánh giá của Bộ Công an và có kết quả cụ thể như sau:
- Kết quả thi tốt nghiệp THPT: Toán 8 điểm. Vật lý 8 điểm. Tiếng Anh 8 điểm.
- Kết quả thi bài thi đánh giá của Bộ Công an: Phần trắc nghiệm 39 điểm. Phần tự luận: 35 điểm.
Như vậy, điểm sàn của thí sinh Nguyễn Văn A được tính như sau: Ngưỡng bảo đảm = (8 8 8 )*10/3 (39 35) = 154. Với kết quả này thí sinh Nguyễn Văn A đạt được ngưỡng bảo đảm chất lượng đầu vào theo quy định (vì 154>70).
Quy định về điểm xét tuyển phương thức 3
Điểm xét tuyển là tổng điểm của 3 môn thuộc tổ hợp xét tuyển vào Đại học Cảnh sát nhân dân (chiếm tỷ lệ 40%) và điểm bài thi Bộ Công an (chiếm tỷ lệ 60%) được quy về thang điểm 30 làm tròn đến 2 chữ số thập phân cộng với điểm ưu tiên khu vực, ưu tiên đối tượng theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo, điểm thưởng theo quy định của Bộ Công an.
Công thức tính như sau: Điểm xét tuyển = (M1 M2 M3)*2/5 BTBCA*3/5 khu vực ưu tiên đối tượng ưu tiên điểm thưởng.
Trong đó: M1, M2, M3 là điểm 3 môn thuộc tổ hợp môn xét tuyển vào Đại học Cảnh sát nhân dân; BTBCA - Điểm bài thi Bộ Công an sau khi quy về thang điểm 30; Điểm thưởng cho thí sinh đoạt giải trong kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia bậc THPT, cuộc thi khoa học kỹ thuật quốc gia bậc THPT theo quy định của Bộ Công an.
Ví dụ thí sinh Nguyễn Văn A đăng ký xét tuyển vào Đại học Cảnh sát nhân dân với tổ hợp môn xét tuyển là A01 (Toán, Vật lý, tiếng Anh), đã tham gia bài thi đánh giá của Bộ Công an và có kết quả cụ thể như sau:
- Kết quả thi THPT: Toán 8 điểm. Vật lý 8 điểm. Tiếng Anh 8 điểm.
- Kết quả thi bài thi đánh giá của Bộ Công an: Phần trắc nghiệm 39 điểm. Phần tự luận 35 điểm.
- Điểm ưu tiên Khu vực 1: 0,75 điểm.
- Điểm thưởng: Không có.
Như vậy, điểm xét tuyển của thí sinh Nguyễn Văn A được tính như sau: Điểm xét tuyển = (8 8 8)*2/5 ((39 35)*30/100))*3/5 0,75 = 23,67.
Trường đại học quốc tế đầu tiên đào tạo Bác sĩ y học cổ truyền Ngày 5/8/2022, Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng (HIU) chính thức công bố là trường đại học quốc tế đầu tiên được Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) cấp phép đào tạo ngành Bác sĩ Y học cổ truyền. Sinh viên học Y học cổ truyền tại HIU sẽ được thực hành với những thiết bị hiện đại cùng sinh viên...