Bệnh vảy nến có điều trị dứt điểm được không?
Bong da tróc vảy là biểu hiện điển hình của bệnh vảy nến ( psoriasis) – một bệnh ngoài da, mạn tính không lây.
Minh họa/INT.
Tuy bệnh không gây chết người nhưng lại mất tính thẩm mỹ rất cao. Do đó, những ai không may mắc bệnh thường mặc cảm, hạn chế tiếp xúc và thậm chí xa lánh cộng đồng.
Thời cổ La Mã, nhà khoa học nổi tiếng Aurelius Cornelius Celsus (25 BC-AD 50) đã mô tả bệnh này lần đầu tiên. Đến năm 1813, bác sĩ chuyên về da liễu người Anh là Thomas Bateman đề cập đến mối “quan hệ” có thể có giữa các triệu chứng viêm khớp và bệnh vảy nến.
Ở người bình thường, các tế bào da được thay thế sau mỗi 3 – 4 tuần, nhưng ở bệnh vảy nến quá trình này chỉ mất 3 – 7 ngày. Sự gia tăng sản xuất tế bào da và sự tích tụ tế bào da bị thay thế tạo thành các mảng sần sùi phủ vảy, rồi bong tróc.
Bệnh vảy nến có thể gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng tập trung đông nhất ở 2 nhóm: 20 – 30 tuổi và 50 – 60 tuổi. Tỉ lệ mắc bệnh của hai giới tương đương nhau. Bệnh được cho là có tính di truyền với khoảng 1/3 số người mắc bệnh có tiền sử gia đình mắc cùng bệnh này, ở các cặp sinh đôi cùng trứng, tỉ lệ mắc lên đến 70%.
Nguyên nhân gây bệnh là do sự trục trặc về hệ thống miễn dịch nên các tế bào da bị tấn công nhầm lẫn và tạo ra “thảm họa” tăng sinh, bong tróc.
Ngoài ra, các nhà nghiên cứu còn thấy có những nguyên nhân khác cũng gây ra bệnh như chấn thương da, nhiễm trùng cổ họng và sử dụng một số loại thuốc điều trị.
Các yếu tố nguy cơ bao gồm: Người châu Ấu dễ mắc bệnh hơn người châu Á, người béo phì, rối loạn tim mạch, rồi loạn chuyển hóa (như đái tháo đường), người mắc các bệnh đường tiêu hóa như viêm loét đại tràng, bệnh Crohn (một bệnh viêm ruột mạn tính chưa rõ nguyên nhân) cũng có nguy cơ mắc bệnh vảy nến cao hơn.
Vảy nến là bệnh ngoài da, đa số bị tại các mảng da nhỏ. Ban đầu ở dạng phát ban màu hồng hoặc đỏ và ngứa, đôi khi gây đau. Sau đó da khô, bong thành vảy nhỏ màu trắng bạc hoặc xám. Các vị trí tổn thương da thường gặp là đầu gối, khủy tay, đầu và phần dưới của lưng.
Video đang HOT
Người mắc bệnh vảy nến giai đoạn đầu có thể không thấy có biểu hiện nào đáng lưu ý hoặc dấu hiệu rất tế nhị, nhẹ nhàng và thường bị bỏ qua. Bệnh tiến triển lâu ngày sẽ xuất hiện các biểu hiện nghiêm trọng hơn làm cho người bệnh thực sự lo lắng. Sau đây là các biểu hiện thường gặp:
- Ban da loang lổ với nhiều hình dạng khác nhau. Từ những nốt vảy nhỏ giống như gàu đến những nốt ban rất lớn, thậm chí phủ khắp cơ thể người bệnh.
- Ban da màu đỏ, hồng, vảy bạc ở người da trắng và màu tím hoặc nâu sẫm, vảy xám ở người có màu da nâu hoặc da đen.
- Da khô, nứt nẻ, ngứa rát, đau nhức và có thể chảy máu. Trẻ em thường gặp các đốm vảy nhỏ.
- Bệnh phát ban theo chu kỳ, sau vài tuần hoặc vài tháng bùng phát, các biểu hiện bệnh sẽ tự giảm dần.
Các biến chứng của bệnh vảy nến: Tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường ở người trẻ tuổi, tăng nguy cơ viêm khớp vảy nến (chiếm 30% người bệnh), tăng nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp đến 58%. Ngoài ra, còn gia tăng nguy cơ mắc các bệnh: U lympho, bệnh Crohn, trầm cảm…
Hướng điều trị
Minh họa/INT.
Vảy nến là một bệnh mạn tính, lại có liên quan đến yếu tố tự miễn, nhiều nguyên nhân và yếu tố nguy cơ khác nên việc điều trị cho đến nay vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Tuy có nhiều loại thuốc mới điều trị bệnh vảy nến ra đời và tỏ ra có hiệu quả tốt trong việc làm giảm các biểu hiện của bệnh và đặc biệt là hạn chế các biến chứng do bệnh gây ra. Tuy nhiên giá thành của thuốc vẫn còn rất cao nên khó được sử dụng một cách rộng rãi.
Nói chung, người mắc bệnh vảy nến cần được điều trị, chăm sóc và theo dõi lâu dài. Mục tiêu điều trị hướng đến việc cải thiện tình trạng bệnh lý giảm thiểu tối đa triệu chứng và hạn chế biến chứng giúp người bệnh có một cuộc sống thoải mái gần như bình thường.
Sau đây là một số phương pháp điều trị phổ biến thường được các bác sĩ chuyên ngành da liễu kê đơn:
- Thuốc bôi da: Gồm các loại thuốc mỡ, kem bôi (chứa corticoide hoặc thành phần dưỡng chất tương tự như vitamine D).
- Liệu pháp quang học: Chiếu tia cực tím vào vùng da bị thương tổn.
- Liệu pháp toàn thân: Dùng thuốc uống hoặc thuốc tiêm cho những trường hợp bệnh nặng không đáp ứng với các phương pháp điều trị tại chỗ.
Hiện nay, nhiều nước có nền y học tiên tiến đang sử dụng ngày càng nhiều loại thuốc sinh học (là các protein làm gián đoạn quá trình miễn dịch liên quan đến bệnh vảy nến). Các thuốc sinh học này đã được chứng minh sự an toàn, hiệu quả tốt và có thể sử dụng lâu dài.
Trong chăm sóc hỗ trợ, gần đây có nhiều báo cáo cho thấy người bệnh mắc bệnh vảy nến khi sử dụng nguồn nước uống và tắm rửa bằng loại nước được làm giàu khí hydro thì các biểu hiện của vùng da thương tổn được cải thiện một cách đáng kể đến bất ngờ.
* Cách phòng bệnh: Rèn luyện thân thể khỏe mạnh nhằm tăng cường sức đề kháng, hạn chế nhiễm trùng và chấn thương gây bất ổn cho hệ thống miễn dịch. Những người có yếu tố nguy cơ cao cần khám sức khỏe định kỳ phát hiện sớm bệnh vảy nến để điều trị và kiểm soát có hiệu quả. Người mắc bệnh vảy nến cũng đừng quá lo lắng sẽ gây ảnh hưởng không tốt cho tình trạng sức khỏe.
Cần tuân thủ chỉ định dùng thuốc của các bác sĩ chuyên khoa, thường xuyên vệ sinh thân thể sạch sẽ, vùng da thương tổn tránh tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, không uống nhiều rượu bia, tránh nghiện thuốc lá, không ăn quá cay, hạn chế thức ăn nhiều dầu mỡ, ăn nhiều trái cây và rau xanh. Các loại thực phẩm mang lại nhiều lợi ích cho người bệnh vảy nến là cá hồi, cá trích, cá thu, dầu ô liu nguyên chất.
Người bệnh đái tháo đường cần lưu ý gì khi ăn xoài?
Xoài là vị thuốc có tác dụng chữa nhiều bệnh và cũng là loại trái cây có chỉ số đường huyết thấp, tốt cho người bệnh đái tháo đường.
Tuy nhiên, khi tiêu thụ xoài, người bệnh đái tháo đường cần lưu ý gì?
Cây xoài có tên khoa học Mangifera indica L., thuộc họ đào lộn hột (Anacardiaceae). Toàn cây xoài đều được dùng làm thuốc.
Lá, vỏ thân xoài dùng để nấu nước tắm hoặc chế thành thuốc trị bệnh ngoài da.
Quả có vị ngọt, chua, tính bình, tác dụng lý khí kiện tỳ, trị ho.
Hạt xoài có vị ngọt, đắng, tính bình, tác dụng hành khí giảm đau, được dùng để trị chứng miệng khát, họng khô, tiểu tiện không thông...
1. Lợi ích của ăn xoài với người đái tháo đường
Đái tháo đường với những biểu hiện lâm sàng ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều, gầy nhiều... Đông y xếp vào chứng tiêu khát. Chứng này có nhiều nguyên nhân gây ra, dẫn đến tân dịch giảm thiểu.
Xoài theo Đông y còn có tên gọi là vọng quả, là vị thuốc có vị ngọt, tính bình, có tác dụng giải khát sinh tân, kiện tỳ dưỡng vị. Như vậy theo Đông y người có chứng tiêu khát có thể ăn được xoài, thậm chí xoài với tác dụng sinh tân giải khát còn có lợi đối với người đang mắc chứng tiêu khát.
Nghiên cứu y học hiện đại cũng chỉ ra rằng trong xoài có nhiều chất xơ, chất xơ sẽ làm chậm quá trình hấp thu carbohydrate qua đó làm giảm giải phóng glucose vào máu. Trong xoài cũng chứa nhiều chất chống oxy hóa có tác dụng bảo vệ cơ thể khỏi các tổn thương do tăng đường huyết gây ra. Việc sử dụng xoài một cách hợp lý xét theo cả khía cạnh Đông và Tây y lại mang đến nhiều lợi ích cho người bệnh đái tháo đường.
Quả xoài có chỉ số đường huyết thấp nhưng người bệnh đái tháo đường không nên ăn nhiều.
2. Lưu ý khi ăn xoài với người bệnh đái tháo đường
Mặc dù xoài tốt cho người bệnh đái tháo đường, nhưng vẫn có nguy cơ tiềm ẩn làm tăng đường huyết nếu dùng quá nhiều. Vậy đối với người bệnh đái tháo đường, nên sử dụng loại quả này như thế nào mới được coi là hợp lý?
Không nên ăn quá nhiều xoài: Mỗi lần người bệnh chỉ nên ăn tối đa nửa quả xoài và không nên ăn thường xuyên. Có thể kết hợp với kiểm tra đường huyết sau khi ăn hoặc tham khảo lời khuyên từ bác sĩ có chuyên môn để đưa ra khẩu phần ăn hợp lý cho mỗi người.
Nên ăn xoài xanh : Những quả xoài chín thường chứa lượng đường cao hơn, dễ gây tăng đường huyết sau khi ăn, vậy nên người bệnh đái tháo đường có thể chọn ăn xoài khi còn xanh nhằm hạn chế việc đường huyết tăng nhanh sau khi ăn.
Ăn cùng các thực phẩm giàu chất xơ khác: Chất xơ có thể làm chậm quá trình hấp thu carbohydrate, vì vậy ăn xoài với những thực phẩm giàu chất xơ khác chính là một cách để tránh tình trạng đường huyết tăng nhanh sau khi ăn.
Loại rau rẻ bèo ở Việt Nam được nước Mỹ chấm '10 điểm', tốt ngang thịt bò Có một loại rau giá rẻ mọc đầy ở Việt Nam từng được ví là loại rau 'tốt nhất thế giới' có tác dụng chữa rất nhiều loại bệnh, phòng ngừa ung thư... Những lợi ích của cải xoong Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC) Mỹ, các nhà khoa học đã kiểm tra 17 thành phần dinh dưỡng...