Bảy cách diễn đạt tiếng Anh về làm việc nhóm
“To bounce ideas off someone” có nghĩa chia sẻ ý tưởng với ai đó để mong được góp ý.
1. To build a team
Bạn sử dụng cụm từ này khi chọn thành viên cho nhóm và thực hiện các bước nhằm giúp nhóm hoạt động tốt. Danh từ “ team building” có nghĩa quá trình hoặc hoạt động giúp nuôi dưỡng mối quan hệ giữa các thành viên, thường bao gồm những trò chơi tập thể.
Ví dụ: “He has built a strong team in his department. They go on team building activities every three months” (Anh ta đã xây dựng được một nhóm rất mạnh trong bộ phận của mình. Họ thường tổ chức hoạt động tập thể ba tháng một lần).
2. To be a team player
“Team player” là người có kỹ năng làm việc nhóm rất tốt. Do vậy, bạn có thể sử dụng nó trong câu như sau: “I love working with Dan. He’s a real team player”. (Tôi rất thích làm việc với Dan. Anh ấy thực sự giỏi làm việc nhóm).
Ảnh: EF English Live
3. To gel
Động từ này được dùng để diễn tả việc các thành viên trong nhóm có mối quan hệ khăng khít và làm việc cùng nhau rất hiệu quả.
Ví dụ: “We’ve been working together for a month and the team is starting to gel” (Chúng tôi đã làm việc chung được một tháng và cả nhóm bắt đầu gắn kết với nhau).
4. To touch base with someone
Cụm từ này có nghĩa gặp gỡ, trao đổi với ai đó trong thời gian ngắn về chuyện công việc.
Ví dụ: “I’d like you to complete this task then we’ll touch base on Monday to discuss the next steps” (Tôi muốn anh hoàn thành nhiệm vụ này rồi chúng ta sẽ gặp nhau một chút vào thứ hai để thảo luận những bước tiếp theo).
5. To catch up with someone
Khi nói về làm việc nhóm, “catch up with someone” là gặp và thảo luận những gì bạn đã làm gần đây.
Ví dụ: “Sorry I haven’t been around much recently. Can we meet on Monday? I’d like to catch up with you about what you’ve been doing for the last month” (Xin lỗi, gần đây tôi không thường xuyên có mặt ở đây lắm. Chúng ta có thể gặp vào thứ hai tới không? Tôi muốn trao đổi để nắm những gì anh đã làm trong tháng trước).
Video đang HOT
6. To step on someone’s toes
Cụm từ này có nghĩa chen vào việc của ai đó và có thể làm mếch lòng họ.
Ví dụ: “I would love to help you by coding the website but Darren is our web designer and I don’t want to step on his toes” (Tôi muốn giúp anh viết code cho trang web, nhưng nhiệm vụ thiết kế website là của Darren nên tôi không tiện làm thế).
7. To bounce ideas off someone
Bạn cùng cách diễn đạt này khi muốn chia sẻ ý tưởng của mình với ai đó và lắng nghe ý kiến của họ.
Ví dụ: “I’ve thought about what the poster should look like but can’t make up my mind. Can we meet up so I can bounce some ideas off you?” (Tôi nghĩ mãi về cách trình bày poster nhưng không thể tự quyết định được. Chúng ta có thể gặp nhau một chút không? Tôi cần anh góp ý về ý tưởng của mình).
Để ghi nhớ kiến thức vừa học được, bạn hãy thử viết một đoạn văn sử dụng tất cả cụm từ ở trên.
Thùy Linh
Theo EF English Live
'You and I' và 'you and me': Cách dùng nào mới đúng?
Sự thật là cả "you and me" và "you and I" đều đúng về mặt ngữ pháp. Việc chọn dùng cụm từ nào phụ thuộc vào điều mà bạn muốn nói.
Chắc hẳn bạn đã biết Me và I đều là đại từ, ngôi thứ nhất số ít. Nói một cách đơn giản, hai từ này được sử dụng khi người nói (người viết) nhắc đến chính bản thân mình. Chính vì vậy, khi ghép chúng vào cụm từ "bạn và tôi", người ta có 2 cách nói, đó là "you and I" và "you and me". Cả 2 cụm "you and me" và "you and I" đều đúng về mặt ngữ pháp, tuy nhiên chúng không lại có cách dùng khác nhau và không thể thay thế cho nhau. Việc chọn dùng cụm từ nào phụ thuộc vào điều mà bạn muốn nói.
1. Nếu "You and I" là chủ thể thực hiện hành động thì nó sẽ đóng vai trò là đại từ nhân xưng chủ ngữ (subject pronoun), nên chúng ta sẽ dùng "you and I".
Ví dụ:
- You and I are best friends.
(Bạn và mình là bạn thân của nhau.)
- You and I are supposed to work together.
(Bạn và tôi được cho là làm việc cùng nhau.)
- You and I crossed the finish line at the same time.
(Bạn và tôi cán đích cùng một lúc.)
2. Nếu "you and I" là đối tượng tiếp nhận hành động thì nó sẽ đóng vai trò là đại từ nhân xưng tân ngữ (object pronoun), nên chúng ta sẽ dùng "you and me".
Ví dụ:
- The teacher picked you and me as study partners.
(Giáo viên đã chọn bạn và tôi làm đôi bạn cùng tiến.)
- My parents will give you and me a ride to school today.
(Hôm nay ba mẹ sẽ đưa em và chị tới trường.)
- John promised to take you and me to Disneyland.
(John đã hứa là sẽ đưa bạn và mình tới Disneyland chơi.)
3. Nếu bạn vẫn cảm thấy chưa rõ thì dưới đây là hai cách dễ dàng hơn để phân biệt:
- Dựa vào giới từ:
Giới từ rất hữu dụng để phân biệt: at, for, with, by, to, from, between, beside, against, on, in,... me (hoặc him, her, us, them)
Ví dụ:
- Mom baked these cookies for you and me.
(Mẹ nướng bánh quy cho mình và bạn.)
- Let's keep this secret between you and me.
(Hãy giữ kín bí mật này giữa bạn và mình thôi nhé.)
- Dùng phương pháp gạch bớt từ:
Gạch bỏ những từ đứng trước "I" hay "me". Ví dụ:
Jane laughed at you and I. => Jane laughed at I. (sai)
Như vậy, trong câu này nên phải là: Jane laughed at you and me.
You and me will watch Iron Man 4 on IMAX. => Me will watch Iron Man 4 on IMAX. (sai)
Như vậy trong câu này nên phải là: You and I will watch Iron Man 4 on IMAX.
- Thay thế "you and I" hoặc "you and me" với "we" hoặc "us".
Nếu trong câu chỉ đúng khi sử dụng "we" => "you and I" là cụm từ cần dùng.
Nếu trong câu chỉ đúng khi sử dụng "us" => "you and me" là cụm từ cần dùng.
Ví dụ:
You and I/ you and me are not always on good terms.
We are not always on good terms (đúng)
Us are not always on good terms (sai)
=> câu đúng là "You and I are not always on good terms".
Theo Trí Thức Trẻ
Tiếng Anh trẻ em: Lego "mách nhỏ" cách thoát hiểm trong gang tấc Bé đã từng rơi vào tình huống "dở khóc, dở cười" khi bị những chú chó hung dữ rượt đuổi chưa? Trong những tình huống nguy hiểm thế này, bé sẽ cần làm gì? Theo dõi video bài học để xem chú Lego đáng yêu Sunny đã thoát hiểm bằng cách nào trong thế giới người thật nhé! Đồng thời, đây cũng sẽ...