Bác sĩ chỉ cách nhận biết và xử trí khi trẻ bị ngộ độc thực phẩm
Vụ việc vừa xảy ra tại Trường Ischool Nha Trang cảnh báo về nguy cơ ngộ độc thực phẩm – mối đe dọa thường trực đối với mỗi người.
Do sức đề kháng yếu nên trẻ thường là đối tượng dễ bị ngộ độc thức ăn hơn người lớn.
Chính vì vậy bố mẹ nên chuẩn bị các kiến thức cơ bản để có cách xử trí tốt nhất dành cho bé. Bởi khi không có phương pháp xử trí phù hợp có thể gây ra tình trạng nguy hiểm đối với sức khỏe, thậm chí là tính mạng của trẻ.
Bác sĩ (BS) Nguyễn Thu Hà – BS dinh dưỡng – Bệnh viện đa khoa quốc tế Nam Sài Gòn (TP.HCM), cho biết ngộ độc thực phẩm thường mắc phải sau khi ăn những thức ăn có một trong những tác nhân như: do vi sinh vật, do độc chất phụ gia thêm, do bản thân thực phẩm có chứa độc chất tự nhiên hoặc độc chất do ô nhiễm môi trường . Trong đó vi khuẩn là nguyên nhân phổ biến nhất, ngoài ra còn có virus, ký sinh trùng, độc tố từ nấm và các độc chất như chất bảo quản, thuốc bảo vệ thực vật, chất ép trái cây chín nhanh, hóa chất, phụ gia…
Cần đưa trẻ đến bệnh viện nếu thấy trẻ có dấu hiệu bị ngộ độc thực phẩm. Ảnh SHUTTERSTOCK
Ngộ độc thực phẩm cấp tính hoặc có thể mạn tính do tích lũy chất độc hại, có khả năng đưa đến tử vong. Thông thường thời gian ủ bệnh từ 2 giờ cho đến 3 ngày trước khi có biểu hiện triệu chứng, tùy thuộc vào loại độc tố. Vi khuẩn gây nhiễm vào thức ăn có thể không gây ôi thiu rõ rệt, bề ngoài thức ăn có vẻ vẫn an toàn nhưng thực chất đã có chứa lượng lớn vi khuẩn hoặc độc tố nguy hại gây ra ngộ độc.
Triệu chứng khi bị ngộ độc thực phẩm
Triệu chứng xuất hiện sau khi ăn hay uống một thực phẩm bị nhiễm độc và xảy ra với một số đông người cùng ăn loại thực phẩm đó. Khi bị ngộ độc thực phẩm cơ thể thường xuất hiện các triệu chứng nôn ói, đau quặn bụng, tiêu phân lỏng trên 3 lần một ngày, có thể dẫn đến rối loạn nước – điện giải nhất là ở trẻ em và người già. Các triệu chứng khác có thể gặp như sốt, tiêu ra máu, yếu liệt, nhìn đôi, tê tay chân tùy theo loại vi khuẩn, độc chất. Cần lưu ý một số triệu chứng đe dọa tính mạng như mạch nhanh, huyết áp tụt, thay đổi tri giác, tay chân lạnh, mất nước.
Khi bị ngộ độc thực phẩm cơ thể thường xuất hiện các triệu chứng nôn ói, đau quặn bụng, tiêu phân lỏng… Ảnh MINH HỌA: SHUTTERSTOCK
Riêng với ngộ độc cá nóc hay ngộ độc củ ấu tàu, bệnh nhân có cảm giác đầu to ra, lưỡi phồng lên, ngắn lại khiến không nói được…
Video đang HOT
Sơ cứu, xử trí khi bị ngộ độc thực phẩm
BS Nguyễn Thu Hà cho biết khi nhận thấy bản thân hoặc những người xung quanh có những biểu hiện ngộ độc, cần bình tĩnh và áp dụng những biện pháp sơ cứu ngay lập tức để giảm thiểu ảnh hưởng, tác động xấu đến sức khỏe người bệnh.
Chú ý tình trạng nôn của trẻ: Nếu bị ngộ độc thức ăn, phải ngừng ngay món đó. Khẩn trương gây nôn cho bệnh nhân, nôn càng nhiều càng tốt để đẩy hết thức ăn có độc chất ra ngoài. Có thể gây nôn bằng cách uống nhiều nước rồi đặt tay đè vào lưỡi, ép cơ thể nôn được càng nhiều các thức ăn trong dạ dày ra càng tốt. Tư thế gây nôn đúng cách là để bé nằm đầu thấp hơn người, nghiêng đầu sang một bên rồi dùng ngón tay nhấn mạnh vào cuống lưỡi để trẻ nôn thức ăn ra. Không gây nôn cho trẻ khi đang nằm ngửa, vì tư thế này rất dễ khiến bé bị sặc, thức ăn bị trào ngược lên mũi gây ngạt hoặc xuống phổi, rất nguy hiểm.
Bổ sung nước và điện giải: Sau khi gây nôn để người bệnh nằm nghỉ, sau đó hòa 1 lít nước với một gói oresol hoặc nếu không có sẵn gói oresol thì có thể pha 1/2 thìa cà phê muối cộng với 4 thìa cà phê đường trong 1 lít nước rồi cho người bệnh uống để bù lượng nước mất do nôn ói, tiêu chảy và chống mất nước cho cơ thể.
Nếu bị co giật và ngừng thở, ngừng tim phải cấp cứu cho bệnh nhân bằng cách hà hơi thổi ngạt và ép tim. Nếu bệnh nhân hôn mê, để bệnh nhân nằm đầu thấp, nghiêng về một bên phòng chất nôn sặc vào phổi.
Sau khi sơ cứu, phải khẩn trương đưa người bị ngộ độc đến bệnh viện sớm nhất để được xử lý tiếp. Cần mang theo mẫu thức ăn nghi ngờ gây ngộ độc, chất nôn hoặc phân để giúp bác sĩ chẩn đoán và điều trị nhanh hơn.
Phòng ngừa ngộ độc thực phẩm
BS Nguyễn Thu Hà cho biết, để phòng ngừa ngộ độc thực phẩm, chúng ta cần:
- Giữ sạch khu chế biến, vật dụng tiếp xúc với thực phẩm. Rửa tay trước và thường xuyên trong quá trình chế biến.
- Rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.
- Lựa chọn nguồn thực phẩm thịt cá tươi sống, rau quả tươi, trứng còn nguyên vẹn không nứt vỏ, trứng cũ.
- Nếu ăn đồ hộp đóng gói phải nấu chín kỹ trước khi ăn và tuyệt đối không ăn đồ hộp đã bị phồng hoặc biến dạng bao bì.
- Không ăn bơ, sữa hay các sản phẩm từ bơ sữa để quá lâu và không được bảo quản kín.
- Tách riêng thực phẩm sống – chín, dùng riêng dụng cụ dao, thớt.
- Thịt cá tươi cần bỏ vào dụng cụ sạch để vào ngăn đá của tủ lạnh. Nếu lấy ra nấu thì cần ăn hết, không nên lấy ra rã đông rồi cất lại để dành.
- Không để thực phẩm đã được nấu chín ở nhiệt độ phòng trên 2 giờ. Nhiệt độ ngăn mát tủ lạnh đảm bảo dưới 5 độ C. Hâm nóng thực phẩm ở nhiệt độ trên 60 độ C.
- Vệ sinh tủ lạnh, tủ đồ khô mỗi tuần, bỏ đi các thực phẩm đã quá hạn sử dụng.
- Thức ăn có mùi lạ, nấm mốc phải bỏ đi.
- Sử dụng nguồn nước an toàn, đã qua xử lý.
- Khi đi du lịch, cẩn thận khi ăn uống dọc đường.
Cảnh báo vi sinh vật 'cư trú' trong khoang miệng gây ung thư
Theo Bệnh viện K, những năm gần đây số ca ung thư lưỡi đến khám, điều trị ngày càng gia tăng, nhiều ca đến muộn do người mắc nhầm tưởng đó chỉ là nhiệt miệng thông thường.
Bệnh viện K (Bộ Y tế), cho biết giai đoạn đầu của ung thư lưỡi các triệu chứng thường không rõ ràng nên rất dễ bị bỏ qua. Thường người bệnh có cảm giác như có dị vật hoặc xương cá cắm vào lưỡi, rất khó chịu nhưng qua đi nhanh.
Một bệnh nhân nam được phát hiện ung thư lưỡi giai đoạn muộn tại Bệnh viện Ung bướu Hà Nội sau khoảng 2 tháng xuất hiện vết "nhiệt miệng". Ảnh TƯ LIỆU SỞ Y TẾ HÀ NỘI
Ngoài ra ở lưỡi có một điểm nổi phồng với sự thay đổi về màu sắc, niêm mạc trắng, xơ hóa hoặc tổn thương là vết loét nhỏ. Thậm chí có thể sờ thấy tổn thương chắc, rắn, không mềm mại như bình thường.
Giai đoạn toàn phát bệnh được phát hiện do đau khi ăn uống, đau kéo dài gây khó khăn khi nói, nuốt. Người bệnh có thể sốt do nhiễm khuẩn, không ăn được nên cơ thể suy sụp rất nhanh. Ngoài ra còn cảm thấy đau tăng lên khi nói, nhai và nhất là khi ăn thức ăn cay, nóng, đôi khi đau lan lên tai; tăng tiết nước bọt; chảy máu vùng miệng kèm theo hơi thở mùi khó chịu do tổn thương hoại tử gây ra.
Một số trường hợp gây khít hàm, cố định lưỡi khiến bệnh nhân nói và nuốt khó khăn. Ở giai đoạn này xuất hiện ổ loét ở lưỡi, trên ổ loét phủ giả mạc dễ chảy máu, loét phát triển nhanh, lan rộng làm lưỡi bị hạn chế vận động, không di động được.
Ở giai đoạn tiến triển, vết loét sâu lan rộng xuống bề mặt hoặc vào mặt dưới lưỡi, gây đau đớn, gây bội nhiễm, có mùi hôi, rất dễ chảy máu, thậm chí có thể gây chảy máu trầm trọng.
Lúc này, khi bệnh nhân đến khám, bác sĩ thường phải khám cho bệnh nhân ở trạng thái đã gây tê để hạn chế phản ứng của người bệnh do đau đớn. Việc thăm khám rất quan trọng để đánh giá độ thâm nhiễm xuống phía dưới, độ xâm lấn vào các mô tiếp cận: sàn miệng, trụ amidan, amidan, rãnh lưỡi,... và đo kích thước khối u.
Nguyên nhân ung thư lưỡi
Theo Bệnh viên K, hầu hết các trường hợp người bệnh mắc ung thư lưỡi không tìm được nguyên nhân chính xác gây bệnh nhưng có một số yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh. Trong đó, nếu hút thuốc và uống rượu thì nguy cơ mắc ung thư đầu mặt cổ tăng lên 10 - 15 lần.
Tình trạng vệ sinh răng miệng miệng kém, hàm răng giả không tốt, răng mẻ kích thích lâu ngày đưa đến dị sản và ung thư. Hoặc chế độ dinh dưỡng thiếu vitamin A, E, D, sắt, hoa quả cũng là yếu tố nguy cơ của bệnh ung thư khoang miệng.
Ngoài ra, nhiễm vi sinh vật như nhiễm vi rút HPV, đặc biệt là type 2, 11, 16 đã được chứng minh là thấy nhiều trong những bệnh nhân bị ung thư khoang miệng.
Người có các vết trợt loét lâu liền trong khoang miệng nên đi khám để được điều trị đúng. Ảnh BỆNH VIỆN K
Thực trạng đáng lo ngại là đa số bệnh nhân ung thư lưỡi đến khám và phát hiện khi các tổn thương đã lan rộng, phải phẫu thuật triệt căn (cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ lưỡi, tùy vị trí và kích thước khối u).
Ở giai đoạn sớm ung thư lưỡi có thể điều trị triệt căn bằng phẫu thuật. Ở giai đoạn muộn hơn cần phải kết hợp điều trị phẫu thuật, xạ trị và hóa trị nhằm kéo dài thời gian sống và nâng cao chất lượng sống cho người bệnh. Trong một số trường hợp ở giai đoạn muộn khi có chảy máu nhiều tại u phải phẫu thuật thắt động mạch cảnh ngoài để cầm máu.
8 cách tăng cường hệ miễn dịch không cần tốn tiền mua thuốc bổ Hệ miễn dịch hoạt động tối ưu sẽ giúp chúng ta có sức khỏe ổn định, giảm nguy cơ mắc bệnh. Để có được điều đó, không nhất thiết phải tốn kém mua các loại thuốc bổ hay thực phẩm chức năng. Hệ miễn dịch (Immune System) là một hệ thống được tạo thành từ mạng lưới các tế bào đặc biệt, protein,...