16 cách giúp tăng khả năng thụ thai đơn giản nhưng vô cùng hiệu quả
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, việc thay đổi lối sống và chế độ ăn là đã có thể tăng khả năng thụ thai lên đến 69%.
Có con là mong ước hàng đầu của nhiều cặp đôi sau khi kết hôn. Tuy nhiên, không phải ai cũng gặp thuận lợi trong việc này. Thực tế, số lượng các cặp vợ chồng gặp “trục trặc” trong việc sinh con đang ngày một gia tăng. Theo thống kê của Viện Nghiên cứu Sức khỏe Hoa Kỳ, có đến 15% các cặp vợ chồng bị ảnh hưởng bởi các vấn đề vô sinh hiếm muộn.
Thế nhưng, dù có rơi vào tình huống này, bạn cũng đừng quá lo bởi hiện có rất nhiều biện pháp hỗ trợ. Không những vậy, bạn cũng có thể tăng khả năng thụ thai bằng các phương pháp tự nhiên mà không cần đến sự can thiệp của y học. Hãy cùng Hello Bacsi xem tiếp những chia sẻ dưới đây để biết đó là những phương pháp gì nhé.
1. Thêm các loại thực phẩm giàu chất chống oxy hóa vào chế độ ăn
Việc sử dụng thực phẩm chức năng hoặc thức ăn giàu chất chống oxy hóa có thể giúp tăng tỷ lệ thụ thai, đặc biệt là đối với nam giới bị vô sinh hiếm muộn.
Các chất chống oxy hóa như axit folic, kẽm có thể cải thiện khả năng thụ thai cho cả nam và nữ. Nguyên nhân là do những chất này có thể ức chế hoạt động của các gốc tự do, những chất có thể gây hại đến tinh trùng và trứng.
Một nghiên cứu được thực hiện ở nam giới cho thấy ăn 75g quả óc chó (một thực phẩm rất giàu chất chống oxy hóa) mỗi ngày có thể cải thiện chất lượng tinh trùng. Trong khi đó, một nghiên cứu khác trên 60 cặp vợ chồng tiến hành thụ tinh trong ống nghiệm cũng cho thấy việc bổ sung thực phẩm giàu chất chống oxy hóa giúp tăng khả năng đậu thai lên đến 23%.
Trái cây, rau xanh, ngũ cốc là những thực phẩm chứa rất nhiều chất chống oxy hóa tốt cho sức khỏe như vitamin C, E, axit folic, beta-carotene và lutein.
2. Chú trọng đến bữa ăn sáng
Việc ăn một bữa sáng đầy đủ có thể giúp phụ nữ khắc phục các vấn đề về sinh sản. Một nghiên cứu cho thấy ăn sáng đầy đủ có thể cải thiện nồng độ hormone ở phụ nữ mắc hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS), một nguyên nhân chính gây vô sinh.
Đối với phụ nữ bị PCOS có cân nặng bình thường, ăn bữa sáng giàu calo sẽ làm giảm 8% lượng insulin và giảm 50% nồng độ testosterone trong máu (Hàm lượng hai chất này tăng cao trong máu có thể liên quan đến tình trạng vô sinh). Ngoài ra, những phụ nữ ăn sáng đầy đủ cũng sẽ có tỷ lệ rụng trứng cao hơn 30% so với những phụ nữ ăn bữa sáng đơn giản.
Tuy nhiên, bạn cần lưu ý nếu tăng khẩu phần ăn sáng thì phải đi kèm với việc cắt giảm khẩu phần ăn tối để tránh đối mặt với nguy cơ tăng cân.
3. Tránh xa trans fats (chất béo bão hòa)
Có 2 loại chất béo chúng ta thường gặp trong cuộc sống hàng ngày là “Chất béo xấu” (chất béo bão hòa hay trans fats) và “Chất béo tốt” (Chất béo chưa bão hòa). Trans fats thường được tìm thấy trong các loại dầu thực vật, bơ, đồ chiên, nướng và đồ ăn chế biến sẵn.
Phụ nữ ăn nhiều thực phẩm có chứa chất béo bão hòa sẽ làm tăng nguy cơ vô sinh do loại chất béo này ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng rụng trứng.
Một nghiên cứu đã chỉ ra mối liên hệ mật thiết giữa chế độ ăn nhiều chất béo bão hòa và tình trạng vô sinh. Cụ thể, trans fat làm tăng nguy cơ vô sinh do không rụng trứng lên tới 31%. Việc có khẩu phần ăn nhiều trans fat thay vì carbohydrate cũng có thể làm tăng nguy cơ này lên đến 73%.
Chính vì vậy, để tăng khả năng thụ thai, bạn hãy tránh xa thức ăn có lượng trans fat cao, thay vào đó hãy ăn nhiều thực phẩm giàu chất béo tốt, chẳng hạn như dầu ô-liu nguyên chất.
4. Cắt giảm lượng đường và tinh bột
Chế độ ăn ít đường và tinh bột có thể giúp duy trì cân nặng khỏe mạnh, giảm nồng độ insulin trong máu, tăng cường đốt cháy mỡ và điều hòa chu kỳ kinh nguyệt. Một nghiên cứu đã chỉ ra rằng lượng đường và tinh bột nạp vào cơ thể càng nhiều thì nguy cơ vô sinh, hiếm muộn càng tăng. Trong nghiên cứu này, phụ nữ ăn nhiều đường và tinh bột có nguy cơ vô sinh do không rụng trứng cao hơn đến 78%.
5. Ăn các loại tinh bột chưa qua tinh chế
Video đang HOT
Ngoài việc cắt giảm lượng đường và tinh bột trong khẩu phần ăn ngày, bạn cũng cần quan tâm đến chủng loại mà mình đang ăn.
Những thực phẩm chứa tinh bột đã qua tinh chế là những thức ăn cần phải tránh. Chúng bao gồm các loại nước uống có đường, ngũ cốc đã chế biến như mì sợi, bánh mì, bún gạo… Nguyên nhân là do tinh bột đã qua tinh chế được cơ thể hấp thu rất nhanh và là nguyên nhân làm ngưỡng đường máu, insulin tăng cao, từ đó gây ảnh hưởng tiêu cực đến việc rụng trứng.
6. Ăn nhiều chất xơ
Chất xơ rất có lợi cho việc sinh sản. Tuy nhiên, nếu ăn quá nhiều có thể cản trở việc rụng trứng. Chính vì vậy, bạn chỉ nên thêm vào chế độ ăn một lượng vừa phải đảm bảo nhận được nhiều lợi ích nhất.
Chất xơ giúp loại bỏ hormone dư thừa và cân bằng lượng đường trong máu. Không những vậy, chất xơ còn giúp loại bỏ bớt estrogen dư thừa. Các thực phẩm giàu chất xơ có thể kể đến là ngũ cốc nguyên hạt, trái cây, rau xanh và đậu.
Một nghiên cứu cho thấy phụ nữ ăn khoảng 10g chất xơ mỗi ngày có thể giảm nguy cơ vô sinh lên đến 44%. Tuy nhiên, nhiều quá cũng không tốt, theo nghiên cứu, nếu ăn từ 20 – 35g chất xơ mỗi ngày có thể làm tăng nguy cơ rối loạn kinh nguyệt và rụng trứng lên gấp 10 lần.
7. Thay đổi nguồn protein
Bạn nên thay thế nguồn protein từ động vật (như thịt, cá và trứng) sang nguồn protein từ thực vật (như đậu, các loại hạt, cây mầm).
Một nghiên cứu cho thấy chế độ ăn giàu protein từ thịt có thể tăng 32% nguy cơ vô sinh do không rụng trứng. Trong khi đó, chỉ cần thay thế 5% tổng lượng calo đến từ protein động vật bằng các loại protein thực vật đã có thể giảm nguy cơ vô sinh do không rụng trứng xuống tới 50%. Do đó, để tăng khả năng thụ thai, hãy thay đổi nguồn cung protein của bạn từ thịt cá sang rau củ, đậu và các loại hạt.
8. Dùng vitamin tổng hợp
Ước tính khoảng 20% các trường hợp vô sinh do không rụng trứng có thể tránh được bằng cách sử dụng vitamin tổng hợp ít nhất 3 lần mỗi tuần.
Trong một nghiên cứu, phụ nữ được sử dụng vitamin tổng hợp giảm nguy cơ vô sinh hiếm muộn tới 41% so với nhóm còn lại. Đối với những người đang chuẩn bị mang thai, vitamin tổng hợp có chứa axit folic, một dưỡng chất vô cùng quan trọng đối với sức khỏe của mẹ và sự phát triển của thai nhi.
9. Vận động thể chất thường xuyên
Việc vận động thường xuyên không chỉ giúp tăng cường sức khỏe mà còn giúp tăng khả năng thụ thai.
Nghiên cứu cho hay, cứ với mỗi giờ luyện tập trong tuần, bạn có thể giảm được 5% nguy cơ vô sinh hiếm muộn. Đối với phụ nữ béo phì, các bài tập luyện, cùng với chế độ giảm cân luôn có tác động tích cực đến khả năng có con.
Tuy nhiên, việc luyện tập cần phải điều độ. Nếu bạn nôn nóng ép mình vào những chế độ luyện tập với cường độ quá cao, điều này có thể làm thay đổi cân bằng năng lượng của cơ thể và ảnh hưởng không tốt đến hệ sinh sản. Một nghiên cứu năm 2009 cho thấy, những phụ nữ có chế độ tập luyện nặng mỗi ngày có nguy cơ vô sinh hiếm muộn cao gấp 3,2 lần so với những phụ nữ không tập luyện.
10. Dành thời gian nghỉ ngơi
Khi bạn bị căng thẳng, không chỉ hệ thần kinh bị ảnh hưởng mà hệ sinh sản cũng bị liên lụy. Mức độ stress càng cao thì nội tiết tố trong cơ thể cũng thay đổi càng nhiều, từ đó nguy cơ vô sinh cũng tăng cao.
Thực tế là tình trạng căng thẳng, lo âu và trầm cảm được nhận thấy ở 30% phụ nữ đến khám ở các trung tâm vô sinh hiếm muộn. Để tăng khả năng thụ thai, bạn nên dành nhiều thời gian nghỉ ngơi, tránh làm việc quá căng thẳng. Nếu thấy quá mệt mỏi, hãy nhờ sự hỗ trợ của gia đình, đồng nghiệp nhé.
11. Cắt giảm caffeine
Caffeine có thể ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng sinh sản của nữ giới. Một nghiên cứu cho thấy những phụ nữ tiêu thụ hơn 500 mg caffeine mỗi ngày sẽ mất trung bình khoảng 9,5 tháng hoặc lâu hơn để có thai. Ngoài ra, việc uống quá nhiều caffeine trước và trong khi mang thai cũng làm tăng nguy cơ sảy thai.
12. Duy trì cân nặng lý tưởng
Cân nặng là một yếu tố ít được quan tâm khi cố gắng thụ thai nhưng thực tế, việc thiếu hoặc thừa cân đều có tác động đến khả năng thụ thai. Một nghiên cứu cho thấy có 12% các trường hợp vô sinh là do thiếu cân và 25% là do thừa cân.
Điều này là do lượng chất béo dự trữ trong cơ thể có ảnh hưởng đến chu kỳ kinh nguyệt. Phụ nữ thiếu cân hoặc thừa cân có chu kỳ kinh dài hơn hoặc rối loạn hơn so với thông thường, điều này khiến việc mang thai trở nên khó khăn hơn. Để cải thiện cơ hội mang thai, hãy cố gắng giảm cân nếu bạn thừa cân và tăng cân nếu bạn đang thiếu cân.
13. Tăng cường bổ sung sắt
Sử dụng thực phẩm chức năng có chứa sắt hoặc thực phẩm giàu sắt có thể làm giảm nguy cơ vô sinh do không rụng trứng. Một nghiên cứu trên 438 phụ nữ đã cho thấy việc bổ sung sắt hàng ngày có thể làm tăng 40% khả năng thụ thai.
Các loại sắt không có hemoglobin (thường được thấy trong thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật) có tác dụng tích cực trong việc giảm nguy cơ vô sinh, trong khi nhóm sắt có hemoglobin (trong thực phẩm có nguồn gốc động vật) không có được tác động này.
Hãy bắt đầu bổ sung những loại thực phẩm giàu sắt vào thực đơn của mình, ưu tiên những loại có nguồn gốc thực vật. Tuy nhiên, một lưu ý nhỏ là sắt không chứa hemoglobin thường khó hấp thu, do đó bạn nên sử dụng chúng cùng với vitamin C để tăng khả năng hấp thu.
14. Tránh uống bia rượu
Bia rượu từ lâu đã được biết tới như “kẻ thù” của việc mang thai. Tuy nhiên, số lượng bao nhiêu để gây ảnh hưởng đến hệ sinh sản thì vẫn còn chưa rõ ràng.
Ảnh hưởng của bia rượu thường là gián tiếp, thông qua việc gây suy giảm chức năng gan, thận – những nhà máy tổng hợp các hormone sinh dục và qua đó, tác động tiêu cực đến khả năng thụ thai.
Tránh xa bia rượu, ít nhất là trong thời gian vài tháng trước khi mang thai, là điều bác sĩ thường khuyến cáo với các cặp vợ chồng, nhất là đối với cánh nam giới.
15. Tránh sử dụng các chế phẩm từ đậu nành chưa lên men
Một số chuyên gia cho rằng chất phytoestrogen có trong đậu nành có thể ảnh hưởng tiêu cực đến việc cân bằng hormone và làm giảm khả năng thụ thai.
Một số nghiên cứu trên động vật đã cho thấy mối liên hệ giữa đậu nành và chất lượng tinh trùng ở con đực và khả năng sinh sản ở con cái. Thậm chí, một nghiên cứu trên động vật còn cho thấy chỉ một lượng nhỏ đậu nành cũng có thể làm thay đổi hành vi tính dục ở con cái.
Tuy nhiên, ở con người, các nghiên cứu về ảnh hưởng không tốt của đậu nành đối với khả năng sinh sản vẫn còn đang được nghiên cứu.
Ngoài ra, cần lưu ý là những tác động xấu thường đến từ đậu nành chưa lên men. Các chế phẩm từ đậu nành đã được lên men sẽ không gây ảnh hưởng tương tự.
16. Dưỡng chất tự nhiên
Có nhiều thực phẩm tự nhiên giúp tăng khả năng thụ thai như:
Nếu bạn đang cố gắng để mang thai, hãy bắt đầu thay đổi lối sống và chế độ dinh dưỡng ngay từ hôm nay. Các biện pháp kể trên đều khá dễ dàng thực hiện, tuy nhiên hiệu quả tích cực nó đem lại cần khoảng thời gian một vài tháng, thậm chí lâu hơn. Tuy nhiên đừng vì vậy mà bỏ cuộc, hãy kiên trì chắc chắn món quà bạn nhận được sẽ vô cùng tuyệt vời đấy.
Theo Hellobacsi
3 cách tính ngày rụng trứng chuẩn xác nhất để mẹ sớm đón bé yêu
Nắm rõ cách tính ngày rụng trứng dưới đây là mẹ có thể đạt được 50% thành công trên con đường đi đón bé yêu rồi đấy!
Rất nhiều mẹ đang mong ngóng từng ngày từng giờ, hi vọng rồi lại buồn bã vì mãi vẫn chưa đậu thai. Nhưng, mẹ đừng sốt ruột nhé, nhất là đừng nên lo lắng gì cả. Chỉ cần làm theo cách tính ngày rụng trứng như dưới đây, cơ hội thụ thai của mẹ sẽ tăng lên đáng kể và bé yêu sẽ sớm đến thôi!
1. Đo nhiệt độ cơ thể
Cách này khá đơn giản nhưng đòi hỏi mẹ phải tỉ mỉ một chút. Thông thường, trước khi rụng trứng khoảng 2 ngày và trong suốt kì kinh nguyệt, thân nhiệt của bạn thấp hơn bình thường; nhưng đến ngày rụng trứng thì nhiệt độ cơ thể sẽ đột ngột tăng lên từ 0.3 độ C đến 0.5 độ C.
Bạn nên lập 1 bảng theo dõi nhiệt độ cơ thể, nhớ ghi chú cẩn thận và theo dõi liên tục trong vài ba tháng để tìm ra ngày rụng trứng của mình. Tuy nhiên, mẹ cần lưu ý trong thời gian này cần sinh hoạt điều độ, không thức khuya, ngủ đủ giấc, không hoạt động nặng và đặc biệt, để số đo chính xác nhất thì cần dùng duy nhất 1 chiếc nhiệt kế và đo ở 1 vị trí cố định.
2. Sử dụng que thử trứng
Cách này đơn giản hơn và cũng dễ thực hiện. Bạn có thể mua que thử trứng ở bất cứ hiệu thuốc nào và thử tại nhà. Que thử trứng này giúp kiểm tra nồng độ kích thích tố LH trong cơ thể. Thông thường, lượng LH khá thấp nhưng trước khi rụng trứng lại tăng cao đột ngột. Vì thế, dùng que thử trứng sẽ giúp bạn biết được ngày rụng trứng của mình.
Cách thử như sau: Thông thường, bạn nên đo từ ngày thứ 10 của chu kì kinh nguyệt, đo mỗi ngày một lần đến khi nào thấy giấy thử đậm màu dần lên thì tăng tần suất đo, khoảng 4 tiếng/lần. Dựa vào màu sắc hiển thị trên que thử, bạn có thể suy ra kết quả như sau:
- Nếu chỉ có 1 vạch màu tím trên que thử thì sự rụng trứng chưa xảy ra, cần tiếp tục theo dõi.
- Nếu que thử trứng xuất hiện 2 vạch màu tím, vạch dưới nhạt màu hơn tức là sắp tới ngày rụng trứng rồi, và bạn sẽ phải tiếp tục kiểm tra hàng ngày.
- Nếu trên que thử xuất hiện 2 vạch màu tím nhưng vạch dưới đậm màu hơn thì 1 - 2 ngày tới trứng sẽ rụng.
Lưu ý: Bạn nên thử vào buổi sáng, khoảng 8 - 10 giờ vì thời gian này nước tiểu cho kết quả chính xác hơn cả. Đặc biệt, trước khi thử không nên uống nước vì sẽ làm loãng nước tiểu, dẫn đến khó phát hiện LH trong đó.
3. Dựa vào chu kì kinh nguyệt
Thông thường, một chu kỳ kinh nguyệt sẽ kéo dài khoảng 28 ngày. Đối với những người có chu kỳ kinh nguyệt đều và ổn định thì sự rụng trứng xảy ra trong khoảng 12-16 ngày trước ngày đầu tiên có kinh. Tuy nhiên, có những trường hợp chu kì kinh kéo dài đến 35 - 40 ngày hoặc có những người lại ngắn hơn. Vì thế, với những ai mà kinh nguyệt không đều thì cần theo dõi trong vài tháng để nắm rõ được chu kì của mình kéo dài bao lâu. Tốt nhất, bạn nên có 1 cuốn lịch để đánh dấu lại ngày bắt đầu và ngày kết thúc mỗi tháng của kì kinh nguyệt. Dựa vào đó, khoảng thời gian nên thụ thai sẽ được tính như sau:
- Lấy thời gian của chu kì ngắn nhất trong bảng trừ đi 18 thì sẽ ra ngày đầu tiên của giai đoạn dễ thụ thai nhất.
- Lấy thời gian của chu kì dài nhất trừ đi 11 sẽ ra ngày cuối cùng của giai đoạn dễ thụ thai nhất.
Lưu ý: Với những người có chu kì kinh thất thường, có tìm ra quy luật thì không nên sử dụng cách này.
Theo Congluan
5 quan niệm sai lầm về việc thụ thai Có rất nhiều những quan niệm sai lầm về thụ thai như thụ thai sau tuổi 35 không tốt cho mẹ và bé, có thai lần thứ 2 dễ hơn lần thứ nhất,... Vậy sự thực là thế nào? Thụ thai để có con là một giai đoạn khó khăn của nhiều cặp vợ chồng hiện đại. Nhiều quan niệm cũ về việc...