10 từ tiếng Anh phổ biến khi đi mua sắm
“A steal” không chỉ việc ăn trộm mà chỉ một món hàng mua được với giá hời, trong khi “overpriced” được dùng khi nói về thứ gì đó quá đắt.
1. Black Friday
Black Friday, hay còn được gọi là Thứ sáu đen, là cách gọi ngày thứ sáu ngay sau Lễ Tạ ơn. Đây là thời điểm người Mỹ bắt đầu mua sắm cho lễ Giáng sinh. Hầu hết cửa hàng giảm giá rất lớn (kể cả trực tuyến hay bán tại cửa hàng) và nhiều cửa hàng mở cửa sớm. Ngày nay, Black Friday không chỉ ở Mỹ mà còn được sử dụng rộng rãi ở nhiều nơi khác, như Việt Nam. Vào ngày này, các cửa hàng, trung tâm thương mại thường chật kín người mua sắm.
2. Outlet mall
Outlet mall chỉ trung tâm thương mại, tương tự “mall” nhưng khác là “outlet mall” chỉ bán hàng giảm giá.
3. To Bargain
Động từ này nghĩa là mặc cả. Bạn có thể “bargain” với người bán xem họ có đồng ý cho mình mua hàng với giá thấp hơn không.
Ví dụ:
- Bạn: This t-shirt costs 4 dollars, will you sell it for two? ( Cái áo này 4 USD, bạn sẽ bán nó với giá 2 USD chứ ).
- Người bán: How about three dollars? ( 3 USD thì sao )?
- Bạn: Sure. ( Được rồi ).
Ảnh: Shutterstock.
4. What a bargain!
Cụm từ này mang nghĩa “Quả là một món hời”, sử dụng khi bạn mua được thứ gì đó với giá thấp hơn nhiều so với mức bình thường. Ví dụ, bạn đang gọi đồ ăn và được biết có thể mua hai chiếc hamburger với giá 8 USD trong khi thông thường phải mua với giá 14 USD, bạn sẽ nghĩ “What a bargain”!
Một ví dụ khác như sau:
- Jackie: “Is that a new phone? How much did it cost”? ( Đó có phải là chiếc điện thoại mới không? Nó có giá bao nhiêu )?
- Bạn: “Only $70. It was originally $150″. ( Chỉ 70 USD. Ban đầu nó có giá 150 USD ).
- Jackie: “Wow! What a bargain”! ( Chà! Thật là một món hời )!
5. A steal
“Steal” thường được dùng với nghĩa là ăn trộm, ăn cắp một thứ gì đó. Nhưng nếu ai đó nói chiếc váy của bạn là “a steal”, đó là một lời khen, chỉ việc bạn không phải trả nhiều tiền cho nó, trả quá ít đến mức giống như ăn cắp. Trên thực tế, nghĩa của “a steal” cũng là một món hời (a bargain).
Ví dụ:
- Jackie: “Look! This dress is only $10.” ( Nhìn kìa! Chiếc váy này chỉ có 10 USD ).
- Bạn: “That’s so cheap. That dress is a steal! You should buy it”. ( Rẻ quá. Cái váy đó là một món hời! Bạn nên mua nó ).
6. A good deal
Tương tự “a steal” và ” a bargain”, nếu thứ gì đó “a good deal”, bạn đã trả một giá thấp cho nó. Tuy nhiên, “a good deal” dùng để mô tả giá chứ không phải mặt hàng nào đó. Nếu bạn muốn mô tả mặt hàng, bạn cần nói “a good deal on [noun]“, trong đó [noun] là tên mặt hàng.
Video đang HOT
Ví dụ, nói “My car was a good deal” là không chính xác. Bạn cần phải nói “I got a good deal on my car” ( Tôi có một chiếc xe giá rất tốt ).
Một ví dụ khác:
- Bạn: “Your sister bought a new car? How much did she pay? ( Em gái bạn mua một chiếc xe hơi mới? Cô ấy đã phải trả bao nhiêu )?
- Jackie: “She got a good deal. She only paid $5,000″. ( Cô ấy mua được với giá tốt. Cô ấy chỉ phải trả 5.000 USD ).
7. 50% off/$10 off
Nếu một cửa hàng đang giảm giá, nhiều mặt hàng của họ sẽ có giá thấp hơn bình thường. Đây gọi là “discount”. Tuy nhiên, các cửa hàng thường chỉ đề là “50% off” hay “$10 off”, tức là giảm 50% so với giá ban đầu hoặc giảm 10 USD so với giá ban đầu. Trong câu nói, bạn cũng chỉ cần dùng như vậy.
Ví dụ: “The sofa was 10% off” ( Ghế sofa được giảm 10% ) hay “I got 10% off my sofa”, “The sofa was on sale for 10% off”. Tất cả câu này đều cho thấy “Your new sofa was a bargain” ( Chiếc ghế sofa mới của bạn là một món hời ).
8. Overpriced
Từ này mang nghĩa là đắt đỏ, chỉ những mặt hàng được định giá quá cao so với mặt hàng tương tự ở nơi khác.
Ví dụ:
- Don’t buy that couch here, it’s way overpriced. I think you can find a cheaper couch elsewhere. ( Đừng mua chiếc ghế đó ở đây, nó đắt quá. Tôi nghĩ bạn có thể tìm thấy một chiếc rẻ hơn ở nơi khác ).
- I like this winter coat, but it’s overpriced. I saw the same coat somewhere else and it was 50% off. ( Tôi thích chiếc áo khoác mùa đông này, nhưng nó đắt quá. Tôi đã thấy chiếc áo khoác tương tự ở một nơi khác và nó đã được giảm giá 50% ).
- The food at the new Italian restaurant is good but overpriced. There’s a pizza place nearby that has the same quality food for half the price. ( Đồ ăn ở nhà hàng Italy mới ngon nhưng đắt quá. Gần đó có một tiệm bánh pizza có cùng chất lượng với giá chỉ bằng một nửa ).
9. A rip off
Nếu cho rằng giá của một thứ gì đó quá đắt đến mức không công bằng, bạn có thể gọi đó là “a rip off”. Khi đã phải thốt lên “a rip off”, tức là bạn đang cảm thấy bị ai đó lừa dối và khiến bạn tức giận về điều đó.
Ví dụ:
- Designer t-shirts are a rip off. Who wants to pay $90 for a simple t-shirt? ( Những chiếc áo thun thiết kế này quá đắt. Ai muốn trả 90 USD cho một chiếc áo thun đơn giản chứ )?
Bạn cũng có thể sử dụng “rip off” như một động từ. Nếu một người bắt bạn trả quá nhiều tiền cho một thứ gì đó, bạn có thể nói họ đã “rip you off”, tức là lừa gạt, bán với giá quá cao.
Ví dụ:
- I tried to bargain for this souvenir, but I still think I paid too much. The vendor definitely ripped me off. ( Tôi đã cố gắng mặc cả để có được món quà lưu niệm này, nhưng tôi vẫn nghĩ rằng mình đã trả quá nhiều. Người bán hàng chắc chắn đã lừa tôi ).
10. Stingy
Từ này có nghĩa là keo kiệt, bủn xỉn. Đôi khi, cửa hàng đưa ra một mức giá rất hợp lý nhưng bạn không muốn chi nhiều tiền. Nếu bạn không muốn tiêu tiền, ngay cả khi bạn nên làm việc đó, thì bạn “stingy”. Từ này trái nghĩa với “generous” (hào phóng).
Ví dụ:
- Don’t be stingy. You should spend more than $5 on your mom’s birthday gift. ( Đừng keo kiệt. Bạn nên chi hơn 5 USD cho món quà sinh nhật của mẹ ).
Ba dạng bài từ vựng tiếng Anh trong đề thi tốt nghiệp THPT
Cô Trần Hồng Hạnh, giáo viên trường THPT Phan Đình Phùng, Hà Nội, hướng dẫn cách làm dạng bài chọn từ thích hợp, chọn từ đồng nghĩa/trái nghĩa.
1. Chọn từ thích hợp để hoàn thiện câu
a. 4 phương án A, B, C và D là các loại từ khác nhau của cùng một gốc từ.
Ví dụ : Their children are a constant source of their________.
A. happy B. happiness C. happily D. unhappy
Đáp án là B.
Cách làm:
Xét vai trò của từ trong câu, xác định được chỗ trống cần loại từ gì.
Vai trò của danh từ (n): Danh từ có thể là chủ ngữ của câu nên vị trí đứng đầu câu, danh từ đứng sau động từ làm tân ngữ, danh từ sau giới từ.
Vai trò của tính từ (adj): Tính từ bổ nghĩa cho danh từ và đi với một số động từ đặc biệt như:
Nhóm động từ 1: become, turn, grow, get...... adj (với nghĩa trở thành/trở nên).
Nhóm động từ 2: seem adj (có vẻ như...), stay/remain adj (duy trì ở trạng thái...), make sb/st adj (khiến ai/cái gì cảm thấy...), find sb/st adj (nhận thấy ai/cái gì có đặc điểm...).
Vai trò của trạng từ: Trạng từ đi đầu câu bổ nghĩa cho cả câu.
Ví dụ : Luckily, it doesn't rain.
Trạng từ bổ nghĩa cho động từ (chỉ cách thức của hành động).
Ví dụ : Write carefully.
Trạng từ bổ nghĩa cho tính từ hoặc trạng từ (chỉ mức độ).
Ví dụ : Very good, extremely cold, .....
b. 4 phương án là 4 dạng động từ khác nhau.
Ví dụ : We are going to have them _______our car.
A. service B. serviced C. to service D. servicing
Đáp án là A.
Trường hợp này, các em cần dựa vào vai trò của động từ (không liên quan đến thời của động từ trong câu).
Động từ nguyên thể không "to": Khi trong câu có động từ chính là các từ: have/help/let/make/suggest/recommend sb V.
Ví dụ : They let us go without any punishment.
Động từ nguyên thể có "to"- To V: Chỉ mục đích của động từ chính.
Ví dụ : I went to the bookstore to buy some notebooks .
Động từ nguyên thể có "to"- To V đi sau một số động từ như:
Promise/hope... to V.
Ví dụ : I hope to gain a place in National Economics University.
Remind/ask/tell/advise... sb to V.
Ví dụ : She reminded me to close the windows.
Động từ ở dạng V-ing khi đi sau giới từ (on/in/ from/ about/.....) hoặc đi sau một số động từ (mind/deny/admit/...).
Cô Hạnh dạy môn tiếng Anh tại trường THPT Phan Đình Phùng, Hà Nội, từ năm 2004. Ảnh: NVCC.
2. Chọn từ đồng nghĩa với từ/cụm từ gạch chân
- Bước 1: Xác định loại từ của từ/cụm từ được gạch chân. Dựa theo loại từ của các phương án, chúng ta loại trừ đáp án không thích hợp.
- Bước 2: Trong số đáp án còn lại, học sinh xác định đáp án đúng theo nghĩa ngữ cảnh. Không nhất thiết phải dịch chính xác từng từ trong câu, thay vào đó cố gắng hiểu đại ý của câu.
Ví dụ : Mark the letter A, B, C, or D to indicate the word(s) CLOSEST in meaning.
The crew divided the life preservers among the twenty terrified passengers as the ship began to sink.
A. exhaustion B. surprising C. frightened D. excited
Đáp án là C.
Cách làm:
- Bước 1: Từ được gạch chân là tính từ (đi trước bổ nghĩa cho danh từ "passengers") và tính từ đuôi "ed" chỉ cảm xúc/tính từ có nghĩa bị động. Vì thế, các em loại đáp án A (danh từ) và đáp án B (tính từ đuôi "ing" chỉ tính chất/đặc điểm).
- Bước 2: Dựa vào mệnh đề "...as the ship began to sink" - khi con tàu bắt đầu chìm - chúng ta đoán được "terrified" đồng nghĩa với "frightened" - sợ hãi.
3. Chọn từ trái nghĩa với từ/cụm từ gạch chân
Học sinh không nhất thiết phải dịch chính xác từng từ mà cố gắng hiểu đại ý của câu đang theo chiều hướng nghĩa tốt hay nghĩa xấu, từ đó chọn từ ngược lại.
Ví dụ : Mark the letter A, B, C, or D to indicate the word(s) OPPOSITE in meaning.
Fruit and vegetables grew in abundance on the island. The islanders even exported the surplus.
A. excessB. sufficiencyC. small quantityD. large quantity
Đáp án là C.
Cách làm:
Dựa vào nghĩa của câu "The islanders even exported the surplus" - người dân đảo thậm chí còn xuất khẩu, nghĩa tốt là hoa oa quả và trái cây trên đảo phải nhiều mới xuất khẩu được. Vậy từ ngược nghĩa sẽ là C: small quantity (số lượng ít).
Bí quyết ôn thi tốt nghiệp THPT đạt điểm cao môn tiếng Anh: Đọc hiểu Vào lúc 18 giờ 30 hôm nay 4.5, Báo Thanh Niên phát sóng chương trình Bí quyết ôn thi tốt nghiệp THPT đạt điểm cao năm 2021 môn tiếng Anh tại địa chỉ thanhnien.vn , Facebook.com/thanhnien và YouTube Thanh Niên. Thầy Phạm Hùng hướng dẫn học sinh ôn thi - B.THANH Trong chương trình Bí quyết ôn thi tốt nghiệp THPT đạt điểm...