Vì sao nốt ruồi cũng có thể là dấu hiệu của căn bệnh ung thư nguy hiểm?
Nốt ruồi xuất hiện trên cơ thể đa phần là bình thường, tuy nhiên những nốt ruồi mang các đặc điểm bất thường có thể cảnh báo nguy cơ ung thư đang tiềm tàng.
(Ảnh: Getty images)
Trên cơ thể người thường xuất hiện các hiện tượng tổn thương da lành tính như tàn nhang, nốt ruồi, thịt thừa, u nhú, sắc tố da thay đổi,… Tuy nhiên, một số trường hợp, các tổn thương này xuất hiện bất thường, nhất là nốt ruồi có thể là dấu hiệu của căn bệnh ung thư nguy hiểm mà ít ai nghĩ tới.
1. Nốt ruồi được tạo thành như thế nào?
Các tế bào tạo sắc tố da melanocytes bình thường sẽ phân bố đều rải rác trên da, mang lại màu sắc tự nhiên cho da. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, các tế bào này lại có sự phân bố không đều, tập trung thành một cụm dưới lớp biểu bì của da và tạo thành nốt ruồi.
Bình thường, những nốt ruồi này thuộc dạng vô hại, không gây ra ảnh hưởng sức khỏe, chúng có hình dáng, kích thước và nổi ở nhiều vị trí khác nhau. Một số trường hợp mụn ruồi nổi nhiều hoặc xuất hiện trên mặt khiến nhiều người cảm thấy mất thẩm mỹ, thiếu tự tin nên lựa chọn phương án tẩy nốt ruồi dù nó không gây hại.
2. Những đặc điểm của nốt ruồi bình thường
Nốt ruồi là một dạng tổn thương sắc tố da, xuất hiện ngay từ lúc sinh ra hoặc cũng có thể hình thành trong quá trình cơ thể lớn lên. Nốt ruồi thường xuất hiện ở những vị trí thường tiếp xúc với ánh nắng Mặt Trời cũng như môi trường thời tiết bên ngoài.
Những nốt ruồi bình thường, lành tính có những đặc đ.iểm gồm sinh ra đã thấy nốt ruồi hoặc chúng xuất hiện trong thời thơ ấu; những nốt ruồi lành tính thường có kích thước nhỏ, đường kính dưới 0,6mm; nốt ruồi bình thường có dạng hình tròn, đối xứng nhau, màu đen hoặc nâu, màu đồng đều trên da.
Nốt ruồi bình thường có đường viền hay cạnh của nốt ruồi bình thường sẽ khá đều, liên tục, không nham nhở hoặc nổi gồ, mờ; theo thời gian, những nốt ruồi bình thường không có sự thay đổi về hình dáng, kích thước, màu sắc,…
(Ảnh: Getty images)
3. Nhận biết nốt ruồi báo hiệu ung thư
Các chuyên gia nghiên cứu về ung thư cho rằng nốt ruồi có khả năng cảnh báo những căn bệnh ung thư thường gặp. Trong đó, ung thư hắc tố – một trong những loại ung thư da nguy hiểm nhất, thường khởi đầu từ một nốt ruồi lành, tàn nhang hay một mảng sắc tố bất thường bẩm sinh, còn gọi là bớt.
Các loại bệnh lý khác có nốt ruồi báo hiệu ung thư bao gồm ung thư da, t.iền liệt tuyến, vú, phổi, đại tràng.
Nốt ruồi xuất hiện trên cơ thể đa phần là bình thường, tuy nhiên những nốt ruồi mang các đặc điểm bất thường có thể cảnh báo nguy cơ ung thư đang tiềm tàng. Bạn cần nhận biết dấu hiệu nhận biết dưới đây của nốt ruồi để kịp thời phát hiện và có phương pháp điều trị.
Màu khác lạ
Nốt ruồi thông thường sẽ có màu đen hay đỏ, còn gọi là nốt ruồi son. Tùy thuộc vào sắc tố da của từng người mà màu sắc nốt ruồi đậm hoặc nhạt.
Nếu dùng mắt thường quan sát, bạn có thể thấy nốt ruồi chỉ có một màu, khá đều và rõ nét. Vì vậy, những nốt ruồi có màu xám hoặc ngả xanh, đậm nhạt không đều thì đó có thể là nốt ruồi báo hiệu ung thư.
Video đang HOT
Đặc biệt hơn, nếu nốt ruồi có màu trắng, nhiều khả năng chủ nhân của chúng đang mắc căn bệnh ung thư da hoặc bệnh gan.
(Ảnh: Getty images)
Kích thước bất thường
Đa số nốt ruồi trên cơ thể con người có kích thước rất nhỏ, phải quan sát thật kỹ mới có thể nhìn thấy được. Ngược lại, dạng nốt có kích cỡ lớn lại là dấu hiệu cảnh báo các vấn đề về sức khỏe nghiêm trọng. Do đó, khi xuất hiện các nốt ruồi với kích thước lớn hơn 5mm được xem là bất thường, bạn nên đi kiểm tra sức khỏe càng sớm càng tốt.
Những nốt ruồi cảnh báo ung thư thường có có xu hướng phát triển to lên rất nhanh bởi sắc tố melanin sản sinh không kiểm soát. Bên cạnh đó, mật độ xuất hiện của các nốt ruồi tương tự cũng dày đặc hơn, đôi khi hình thành một mảng lớn trên da giống như bị chàm.
(Ảnh: Getty images)
Hình dạng kỳ lạ
Nốt ruồi bất thường sẽ hiếm khi tuân theo hình dạng tương tự như một nốt ruồi lành tính. Chúng có thể mọc lên bất cứ vị trí nào trên cơ thể và tạo ra hình dáng một cách bất quy tắc.
Để nhận biết bằng mắt thường, cách đơn giản là kiểm tra tính đối xứng của những nốt ruồi này. Nốt ruồi bình thường sẽ khá tròn, đối xứng và bờ xung quanh lộ rõ đường viền rất đều.
Ngoài ra, nốt ruồi báo hiệu ung thư không có tính đối xứng, quan sát sẽ thấy đường viền mờ nhạt hoặc thậm chí là không có bờ tròn cân đối xung quanh, có thể trông giống như một vết bầm.
(Ảnh: Getty images)
Sưng tấy và đau
Nhiều người thường dễ bị nhầm lẫn giữa nốt ruồi son, nốt ruồi lồi với nốt ruồi báo hiệu ung thư. Khi cơ thể bỗng nhiên xuất hiện một nốt ruồi màu đỏ hoặc bất cứ màu sắc nào khác màu đen đều có khả năng là nốt ruồi bất thường.
Vì thế nên bạn phải thường xuyên quan sát và kiểm tra xem những nốt ruồi mới xuất hiện có những biểu hiện đáng nghi ngờ như đã liệt kê bên trên không.
Hơn thế nữa, nếu cảm nhận thấy chúng có dấu hiệu sưng tấy và gây ra đ.au đ.ớn khi chạm vào bạn cũng nên cảnh giác.
Nếu có những dấu hiệu trên, bạn nên đến cơ sở khám chuyên khoa để phát hiện sớm nhất các vấn đề của sức khỏe./.
Phụ nữ nên biết 7 nguyên nhân gây ung thư buồng trứng
Ung thư buồng trứng là một trong những căn bệnh ung thư phổ biến ở nữ giới, sau ung thư vú và ung thư cổ tử cung.
Biết các yếu tố nguy cơ có thể giúp phụ nữ phát hiện các triệu chứng ung thư buồng trứng dễ bị bỏ qua.
Theo Bệnh viện K Trung ương, ung thư buồng trứng là ung thư đường s.inh d.ục thường gặp ở nữ giới, đứng thứ hai sau ung thư cổ tử cung. Ước tính trên toàn thế giới, mỗi năm có khoảng 240.000 phụ nữ được chẩn đoán có khối u ác tính tại buồng trứng, gần 150.000 ca t.ử v.ong. Vì vậy, ung thư buồng trứng là một trong những ung thư nguy hiểm.
1. Tại sao ung thư buồng trứng lại nguy hiểm?
Hình ảnh ung thư buồng trứng.
Vấn đề là phụ nữ thường không nhận biết được các triệu chứng ung thư buồng trứng cho đến khi bệnh tiến triển và ung thư càng phát hiện muộn thì càng khó điều trị. Nếu và khi phụ nữ gặp các triệu chứng, những triệu chứng đó thường nhẹ và bao gồm đầy hơi, sưng hoặc chướng bụng và đi tiểu thường xuyên. Những triệu chứng này sẽ khiến nghĩ đến do tăng cân, hội chứng t.iền k.inh n.guyệt, căng thẳng, đau dạ dày, n.hiễm t.rùng đường tiết niệu hoặc hội chứng ruột kích thích... BS. Nguyễn Tuấn Anh, Bệnh viện Phụ sản Trung ương cho biết: "Vì vậy, thông thường khi chẩn đoán, khoảng 2/3 số bệnh nhân ung thư buồng trứng đã lan ra ngoài vùng xương chậu".
Hầu hết vẫn chưa hiểu đầy đủ chính xác nguyên nhân gây ung thư buồng trứng, điều quan trọng là phải biết các yếu tố nguy cơ ung thư buồng trứng phổ biến nhất. Hãy hết sức chú ý trong việc lắng nghe cơ thể mình và nên đi khám ngay lập tức khi thấy những nguy cơ sau:
1.1 Có đột biến gene di truyền
Có một số đột biến gene mà phụ nữ có thể thừa hưởng từ cha mẹ khi sinh làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư buồng trứng, chẳng hạn như hội chứng BRCA1, BRCA2 và Lynch. Ví dụ, khoảng 1% phụ nữ trong dân số nói chung sẽ mắc ung thư buồng trứng trong đời. Ngược lại, phụ nữ có đột biến BRCA1 có 44% nguy cơ, tỷ lệ những người có đột biến BRCA2 là 17% và phụ nữ mắc hội chứng Lynch có 6 đến 8%. Những đột biến này cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc các loại ung thư khác.
Ví dụ, BRCA1 cũng có liên quan đến ung thư vú; BRCA2 cũng liên quan đến khối u ác tính (ung thư da) cũng như ung thư vú, tuyến tụy và tuyến t.iền liệt; và Hội chứng Lynch cũng liên quan đến ung thư ruột kết và nội mạc tử cung.
Nếu bất kỳ bệnh ung thư nào di truyền trong gia đình, đặc biệt là nếu người thân thế hệ thứ nhất mắc bệnh này (cha mẹ, anh chị em hoặc con cái) được chẩn đoán ở độ t.uổi trẻ, hãy hỏi bác sĩ về việc gặp chuyên gia tư vấn di truyền, người có thể giúp tìm hiểu xem liệu xét nghiệm di truyền có phù hợp hay không.
Xét nghiệm di truyền có những ưu và nhược điểm, nhưng một lợi ích chính là nếu phát hiện ra mình có đột biến gene, đặc biệt là ở t.uổi trưởng thành trẻ, sẽ có cơ hội thực hiện các biện pháp chủ động giúp giảm nguy cơ phát triển ung thư trong tương lai.
1.2 T.iền sử gia đình mắc bệnh ung thư buồng trứng
Ngay cả khi không có đột biến gene di truyền, nếu có từ hai người thân trở lên mắc bệnh ung thư buồng trứng thì sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.
1.3 T.uổi tác
T.uổi tác là một trong những yếu tố nguy cơ phổ biến nhất đối với nhiều bệnh ung thư và một nửa số ca ung thư buồng trứng được chẩn đoán ở phụ nữ từ 63 t.uổi trở lên. Nghĩa là, có thể sống càng lâu thì tế bào càng phân chia nhiều và khả năng mắc bệnh hoặc đột biến gene càng lớn. Và những thứ này có thể tích lũy dần dần. TS.BSCKII Nguyễn Văn Hùng, Bệnh viện K Trung ương, cho biết: "Khi còn trẻ, cơ thể có nhiều khả năng sửa chữa, khắc phục những sai lầm hoặc đột biến đó".
1.4 Thừa cân
Phụ nữ thừa cân dễ mắc ung thư buồng trứng.
Lời giải thích cho yếu tố nguy cơ này là do hormone. Tác dụng của mô mỡ là nó tạo ra estrogen, việc sản xuất quá nhiều estrogen, đặc biệt ở phụ nữ lớn t.uổi sau t.uổi mãn kinh, khiến họ có nguy cơ mắc bệnh ung thư buồng trứng và ung thư tử cung. Thêm vào đó, mô mỡ còn tạo ra một số phân tử có tác dụng phá hủy DNA và gene. Chúng được gọi là tác nhân oxy hóa. Đây là một yếu tố rủi ro nằm trong tầm kiểm soát vì tất nhiên có thể duy trì cân nặng khỏe mạnh thông qua việc ăn nhiều thực phẩm bổ dưỡng hơn và tập thể dục thường xuyên.
1.5 Dùng liệu pháp thay thế hormone estrogen
Sử dụng loại liệu pháp này sau khi mãn kinh có liên quan đến việc tăng nguy cơ ung thư buồng trứng. Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, nguy cơ cao nhất đối với những người chỉ dùng estrogen (không có progesterone) trong ít nhất 5 hoặc 10 năm.
1.6 Rụng trứng nhiều
Phụ nữ càng rụng trứng nhiều thì nguy cơ mắc ung thư buồng trứng càng cao. Theo BS. Nguyễn Tuấn Anh, trong quá trình rụng trứng, biểu mô hoặc da, nang buồng trứng vỡ ra và giải phóng một quả trứng, sau đó vết vỡ sẽ tự lành lại giống như một vết rách. Quá trình chữa lành đó khiến các tế bào phải phân chia và tái tạo. Và tế bào buồng trứng càng phân chia nhiều thì càng có nhiều khả năng gặp phải các đột biến gene có thể tích tụ theo thời gian và gây ra ung thư buồng trứng. Mang thai, cho con bú và uống thuốc tránh thai đều ngăn ngừa sự rụng trứng, vì vậy chúng đều giúp buồng trứng được nghỉ ngơi.
1.7 Bị lạc nội mạc tử cung
Có nguy cơ mắc ung thư buồng trứng tăng lên một chút nếu phụ nữ bị lạc nội mạc tử cung, tình trạng nội mạc tử cung (mô) phát triển bên ngoài tử cung thay vì lót bên trong tử cung và có xu hướng gây ra đau bụng kinh.
2. Các yếu tố phòng ngừa và bảo vệ trước nguy cơ ung thư buồng trứng
Thuốc tránh thai có thể làm giảm đáng kể nguy cơ ung thư buồng trứng.
Hiện tại không có phương pháp nào để ngăn ngừa ung thư buồng trứng ngoài việc xác định và tránh bất kỳ yếu tố nguy cơ nào có thể thay đổi được.
Không phải lúc nào cũng có thể tránh được các yếu tố nguy cơ gây ung thư buồng trứng, chẳng hạn như t.iền sử gia đình. Nhưng nhận thức được những yếu tố này có thể giúp cảnh giác hơn về các triệu chứng để đi khám và phát hiện ung thư buồng trứng sớm hơn.
Vì béo phì là một yếu tố nguy cơ nên duy trì cân nặng vừa phải có thể là một cách để giảm nguy cơ. Có một chế độ ăn uống cân bằng, lành mạnh và tập thể dục thường xuyên là một phương pháp tốt để duy trì cân nặng vừa phải.
Yếu tố bảo vệ là bất cứ thứ gì làm giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư buồng trứng. Các yếu tố bảo vệ ung thư buồng trứng bao gồm:
Thuốc tránh thai đường uống: Dùng thuốc tránh thai đường uống có nguy cơ mắc ung thư buồng trứng thấp hơn và nguy cơ này càng giảm khi người dùng thuốc này lâu hơn. Tuy nhiên, thuốc tránh thai có thể gây ra những nguy cơ sức khỏe khác, chẳng hạn như nguy cơ đông m.áu, đặc biệt ở những người hút thuốc.
Sinh con: Những người sinh con có nguy cơ mắc ung thư buồng trứng thấp hơn so với những người không sinh con. Sinh con nhiều lần có nguy cơ thấp hơn so với sinh một lần.
Cho con bú: Những người cho con bú giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư buồng trứng, nguy cơ này tiếp tục giảm khi thời gian tiết sữa kéo dài hơn.
Thắt ống dẫn trứng hoặc cắt bỏ ống dẫn trứng: Đây là những thủ tục phẫu thuật để đóng hoặc cắt bỏ một hoặc cả hai ống dẫn trứng. Thực hiện một trong hai phẫu thuật có liên quan đến nguy cơ ung thư buồng trứng thấp hơn.
Một số phụ nữ có nguy cơ cao mắc bệnh ung thư buồng trứng có thể chọn phẫu thuật cắt bỏ buồng trứng để giảm nguy cơ. Đây là một thủ thuật nhằm cắt bỏ ống dẫn trứng và buồng trứng.
Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ báo cáo rằng phụ nữ sau mãn kinh có đột biến gene BRCA có thể giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư buồng trứng tới 85 - 90% và ung thư vú tới 50% bằng phương pháp cắt bỏ buồng trứng để giảm nguy cơ.
Hai độ t.uổi gây lão hóa nhanh nhất, có phòng ngừa được không? Con người trải qua 2 giai đoạn lão hóa sinh học nhanh nhất trong cuộc đời, nhưng lựa chọn lối sống phù hợp, lành mạnh, có thể làm chậm quá trình này... Cơ thể không lão hóa với tốc độ như nhau theo thời gian, mà trải qua hai giai đoạn lão hóa nhanh nhất ở độ t.uổi 40 và 60, một nghiên...