[Tư vấn] Sắm máy tính hợp túi tiền học sinh và sinh viên
PC có thể xem là một thiết bị không thể thiếu trong cuộc sống ngày nay, đặc biệt với giới trẻ. Nhưng dựng một chiếc PC như thế nào cho hợp lý và phù hợp với túi tiền thì không phải ai cũng rành rẽ.
Máy tính cá nhân (PC) có thể xem là một thiết bị không thể thiếu trong cuộc sống ngày nay, đặc biệt với giới trẻ. PC không chỉ là thiết bị hỗ trợ cho học tập & làm việc mà nó còn được xem là công cụ giải trí phổ biến trong thời buổi Internet ở mọi nơi. Nhưng mua sắm một chiếc PC (mới) như thế nào cho hợp lý & phù hợp với túi tiền thì không phải ai cũng rành rẽ…
Trong phạm vi bài viết này, chúng ta chỉ bàn đến đối tượng học sinh, sinh viên, những người có ngân sách tương đối eo hẹp nhưng vẫn mong muốn có một chiếc PC “ổn”. Mức tiền được đề nghị là 12 triệu VND và trở xuống, dĩ nhiên là chỉ xem xét trong giai đoạn hiện tại. PC ở đây tạm giới hạn ở quy mô máy để bàn (desktop).
Mua PC cần biết gì ?
Nếu đảo qua một số forum phần cứng và hỏi mua PC, thường bạn sẽ nhận được 2 câu hỏi sau:
- Mua PC để làm gì (hoặc mục đích chính / nhu cầu chính)?
- Túi tiền của bạn có bao nhiêu ?
Xác định mục đích của việc mua sắm rất quan trọng trong việc định hình những thành phần cần mua. Vì PC là một thiết bị đa năng, nhưng hoàn toàn có thể chuyên biệt hoá chỉ cho một công việc cụ thể nào đấy, ví như chuyên để tải phim ảnh, chuyên để chơi game, chuyên cho văn phòng, chuyên để làm đồ hoạ, chuyên cho giải trí đa phương tiện…
Và thường thì một số mục đích sẽ đi kèm với “độ dày” của ví tiền. Như chơi game cao cấp, làm đồ hoạ, render sẽ đòi hỏi cấu hình cao và tất nhiên là tốn nhiều tiền; trong khi làm văn phòng, lướt web, chơi game flash, xem phim thuần tuý thì cần ít hơn …
Các thành phần cơ bản của PC
Máy tính có khá nhiều thành phần, tuỳ theo mục đích chính của việc sử dụng. Ở đây chúng ta chỉ xét các thành phần mà một PC cơ bản sẽ cần :
Bộ xử lý chính (CPU) Bộ nhớ hệ thống (RAM Memory) Bộ xử lý đồ hoạ (GPU) Bo mạch chủ (MB – Mainboard) Ổ lưu trữ dữ liệu chính (HDD / SSD) Ổ lưu trữ dữ liệu ngoài (ODD / USD Flash drive) Màn hình hiển thị (Monitor) Nguồn điện (PSU) Chuột & Bàn phím (Mice & Keyboard) Vỏ máy tính (Case / Chassis)
CPU – Điểm đau đầu nhất khi mua PC
PC chủ yếu dùng CPU x86 do Intel, AMD và VIA sản xuất. Riêng VIA do sản lượng không lớn nên gần như “bị quên lãng” nên chúng ta chỉ bàn tới AMD và Intel. Bản thân 2 hãng này cũng đồng thời là nhà cung cấp chipset x86 (gắn trên MB) chính trên thị trường và CPU “của ai” chỉ “đi chung” với chipset “của người ấy”. Do vậy xác định dùng CPU của hãng nào cũng đồng nghĩa với chọn MB gì cho hệ thống của bạn.
Nhưng chọn CPU của ai sản xuất chưa phải hết. Điều “đau đầu” tiếp theo với khá nhiều người là chọn CPU dùng socket gì ? Về căn bản thì CPU và MB khác socket sẽ không dùng chung được. Nếu bạn chọn CPU socket T (LGA 775) còn MB socket H1 (LGA 1156) thì rất tiếc, chúng không “cặp đôi” được.
AMD và Intel hiện có các kiểu socket sau cho dòng PC phổ thông (không xét dòng máy cao cấp) :
Intel : socket T (LGA 775), socket H1 (LGA 1156), socket H2 (LGA 1155) AMD : socket AM3, socket AM3 , socket FM1
Riêng với AMD, có chút đặc biệt: MB AM3 chạy được các CPU AM3, song MB AM3 có chạy được CPU AM3 hay không tuỳ thuộc nhà sản xuất (NSX) MB, bạn cần kiểm tra danh sách CPU được hỗ trợ tại website của NSX MB để nắm rõ hơn từng model.
Vậy ở đây, nên chọn socket nào? Theo quan điểm của người viết, nếu bạn chọn Intel, thì socket T và socket H2 sẽ hợp lý hơn cả. Socket T tuy đã “có tuổi” nhưng giá thành không cao và hiện còn được dùng khá nhiều. Còn socket H1 không nên dùng vì nó sẽ sớm bị thay thế bởi socket H2, các CPU hỗ trợ socket này cũng không nhiều và giá thành cao. Trong khi đó socket H2 vẫn được Intel dùng cho vài năm tới (dòng chip Ivy Bridge 22nm vẫn dùng socket này).
Còn với AMD? Socket AM3 & AM3 về cơ cản cũng tương tự socket T: chúng sẽ sớm bị AMD loại bỏ. Song đây là 2 socket có nhiều model CPU AMD hỗ trợ nhất trong giai đoạn hiện tại. Socket FM1 mới ra mắt trong năm nay sẽ được AMD thay thế bởi socket FM2 trong năm sau. Cá nhân tôi chọn socket AM3 & AM3 nếu bạn theo hướng AMD.
Bạn có thể đang thắc mắc: CPU AMD và Intel, ai tốt hơn ? Nếu bạn ngắm đến dòng máy cao cấp, thì hiện tại các sản phẩm của AMD không nhanh bằng của Intel. Nhưng nếu bạn chỉ có nhu cầu xem phim, nghe nhạc, lướt web, văn phòng, chơi game nhẹ thì về cơ bản, bạn sẽ không thấy được khác biệt khi dùng cả hai. Hay nói ngắn gọn: với 12 triệu VND thì CPU của ai cũng vậy! Chọn dùng cái gì là tuỳ sở thích của bạn.
Các thành phần khác
Sau khi chọn xong CPU gì thì vấn đề còn lại khá đơn giản. Bạn có thể chọn các thành phần khác tuỳ ý mà không phải phân vân nhiều về mặt thương hiệu. Vì tất cả chúng đều đi theo các chuẩn công nghiệp chung và có thể gắn được cho nhiều hệ thống khác nhau. Tất nhiên bạn vẫn phải để ý vấn đề tương thích vật lý giữa các thành phần (ví như RAM DDR2 không cắm vào MB DDR3 được và ngược lại).
Nói một chút về RAM, hiện tại CPU AMD và Intel đều chuyển sang hỗ trợ chuẩn DDR3 với bus tối đa cho dòng sản phẩm phổ thông là 1333 MHz. Việc trang bị các thanh DDR3 có bus lớn hơn không cho thấy khác biệt rõ ràng trên các model Intel Core i 2nd (thế hệ 2) dùng socket H2 hoặc AMD Phenom II. Chỉ riêng các chip APU (CPU có kèm GPU) dùng socket FM1 của AMD mới thấy được khác biệt này khi chơi game 3D.
Về GPU, có 2 dạng chính : card gắn rời hay card đồ hoạ (VGA card) hoặc tích hợp (on-board, IGP). VGA card cho hiệu năng khi chơi game 3D tốt hơn so với IGP nếu xét cùng thế hệ GPU (nếu khác thế hệ thì phải đi vào chi tiết cụ thể từng model).
Nếu bạn không có nhu cầu game 3D nặng thì IGP nằm trên CPU hoặc chipset (MB) có thể đáp ứng đầy đủ các nhu cầu thông thường. Còn ngược lại, bạn nên trang bị một VGA card rời để chơi game tốt hơn. Với một cấu hình 12 triệu, card AMD (Radeon) hay NVIDIA (GeForce) cho hiệu năng đồ hoạ 3D ngang ngửa nhau. Ngoài ra dùng chung nhờ giao tiếp PCI Express (PCIe) nên bạn không bị trói buộc vào việc dùng card gì cho CPU gì. Bạn vẫn có thể gắn card Radeon đi cùng chip Core hoặc card GeForce với chip Phenom đều OK.
Về MB, đây là thứ giúp CPU “nói chuyện” với mọi thành phần trong hệ thống, và hạt nhân của MB là chipset. MB thường có nhiều chipset khác nhau nhưng cơ bản nó vẫn có một con chip chủ đạo để nêu lên các tính năng cơ bản của MB (loại socket, khe RAM, số khe PCIe & PCI, số cổng SATA / PATA, số cổng USB, LAN…).
Một nét khác biệt cơ bản hiện nay giữa các MB là chúng có hỗ trợ đồ hoạ tích hợp (IGP) hay không. Nếu có, với Intel đấy là các chipset có ký tự mở đầu G, H, Z (ví dụ G41, H67, Z68); với AMD là các chipset có ký tự G ở đuôi (riêng với chipset A75 & A55 thì mặc định chúng có hỗ trợ). Các chipset còn lại không hỗ trợ IGP nên bạn sẽ phải trang bị VGA card rời.
Về HDD / SSD, đây là nơi lưu trữ dữ liệu và hệ điều hành chính của máy. HDD có tốc độ đọc ghi và truy xuất dữ liệu chậm hơn SSD. Bù lại thì ở cùng dung lượng, HDD có giá thành sản xuất thấp hơn SSD. Tuy vậy sự cố lũ lụt tại Bangkok (Thái Lan) đang ảnh hưởng lớn đến nguồn cung HDD trên thị trường, góp phần đẩy giá HDD lên cao. Dự kiến đến hết 2012, sản lượng HDD mới phục hồi đủ.
Về ODD / USB Flash drive, thường dùng để chứa bộ cài hệ điều hành hoặc trao đổi dữ liệu giữa các máy. Do giới hạn của công nghệ, ổ quang (ODD) ngày càng có ít người dùng hơn. Trong khi đó Windows 7 & 8 (cùng nhiều distro Linux) đã hỗ trợ cài đặt từ flash drive cũng như tính di động cao hơn nên ngày càng được ưa dùng hơn. Nhiều PC mới hiện nay không kèm theo ODD hoặc có kèm nhưng chẳng mấy khi được dùng tới.
Về monitor, chức năng của nó quá rõ ràng : hiển thị hình ảnh. Tuy nhiều loại công nghệ hiển thị hình ảnh khác nhau lần lượt ra đời nhưng dòng sản phẩm chủ đạo cho PC vẫn là LCD sau khi nó gạt bỏ công nghệ CRT vừa cồng kềnh vừa tiêu thụ nhiều điện năng. Bạn cũng có thể đầu tư vào màn hình plasma hay OLED song hiện tại giá thành của chúng vẫn khá cao.
Một yếu tố phụ khá quan trọng nhưng nhiều người ít để ý khi mua màn hình là số & loại cổng tín hiệu. Hiện có 4 loại cổng chính là D-Sub, DVI, HDMI và DisplayPort (DP) với mỗi loại có nhiều phiên bản khác nhau. Mặc dù AMD và Intel lên kế hoạch đến 2015 sẽ ngưng hỗ trợ 2 loại cổng D-Sub và DVI nhưng cho đến hiện tại, đây vẫn là 2 cổng chính được dùng trên thị trường. Trong trường hợp bạn muốn “chuẩn bị cho tương lai” thì nên xem xét các màn hình có HDMI hoặc DP (còn khá hiếm & đắt).
Một thành phần khác tuy ít được nhắc đến (và nhiều khi bị “xem thường”) nhưng có vai trò cực kỳ quan trọng là PSU. Nếu CPU được xem là đầu não, MB được xem là tấm thân, GPU & màn hình là đôi mắt thì bộ nguồn (PSU) chính là trái tim của hệ thống. Và không hệ thống nào có thể hoạt động mà không cần PSU. Thêm vào đó, một PSU tốt sẽ giúp hệ thống hoạt động ổn định, đặc biệt khi bạn cần nâng cấp / gắn thêm thiết bị cho hệ thống. Nhưng rất nhiều người khi mua PC chỉ chú tâm CPU có nhanh không, RAM có nhiều không, VGA card có mạnh không, HDD có nhiều không … mà họ hầu như không quan tâm đến PSU có tốt không.
Khá cần thiết, song chuột & bàn phím (mice & KB) lại là những món “ sao cũng được”. Đây có thể xem là “điều may mắn” với người dùng vì chúng ta không cần quá quan ngại về các tính năng của chúng. Và bạn muốn chi bao nhiêu cho 2 món này tuỳ hỉ sở thích của bản thân. Riêng cá nhân tôi có 2 lưu ý :
Nên mua loại dùng cổng USB (vì cổng PS/2 sắp tới sẽ bị loại bỏ)
Nên dùng chuột có dây nếu đặt nặng yêu cầu về game (nhiều chuột không dây chất lượng kém có độ trễ cao gây khó chịu cho người chơi, đặc biệt khi chơi game bắn súng dạng FPS)
Sau cùng là vỏ máy (case / chassis). Cũng tương tự chuột & bàn phím, nếu nhu cầu đơn giản thì “bộ cánh” nào cũng OK. Trừ phi bạn đặt nặng tính thẩm mỹ hoặc tiện ích thì kích thước & kiểu dáng case mới là vấn đề (có thể gắn tối đa bao ổ HDD, cho phép gắn VGA card dài cỡ nào, vị trí PSU nằm trên hay dưới MB …). Đặc biệt với một số người, đặc biệt là dân chơi PC, họ “thích” cho case “ở truồng” để tiện thay thế, rút cắm các thiết bị. Nên với case thì đây là sở thích riêng mỗi người.
Một vài cấu hình ví dụ
Nghe nhiều “lý thuyết” cũng cần đến lúc “thực hành”. Sau đây tôi sẽ dựng lên vài cấu hình ví dụ cho bạn tham khảo. Ở đây tôi quy về giá USD vì các cửa hàng nhập linh kiện từ nước ngoài về theo USD. Trên thực tế mặc dù niêm yết giá VND nhưng đó là giá USD sau khi đã nhân thêm tỷ giá. Vì tỷ giá thường xuyên biến động nên tôi lấy USD làm “giá gốc”. Điều tất yếu là trong tương lai thang đo 12 triệu VND (~ 560 USD vào lúc này) sẽ không còn đúng. Lúc ấy bạn phải “tự thực hành” lấy.
Cấu hình chơi game
Vì thiên về game nên hệ thống cần một card đồ hoạ tương đối mạnh. Ở độ phân giải 1680 x 1050 trở xuống, Radeon HD 6670 đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của game 3D hiện nay được Tom”s Hardware bình chọn là card đồ hoạ 100 USD nên dùng.
Cấu hình giải trí phổ thông
Video đang HOT
Nếu game 3D không phải mục tiêu chính của bạn thì việc trang bị một card đồ hoạ rời trở nên không cần thiết. Bạn có “thêm” ~ 100 USD để dùng vào các thành phần khác, ví dụ như thay CPU tốt hơn, MB kích thước lớn hơn, hoặc dùng màn hình bự hơn, hoặc trang bị một HDD có dung lượng cao hơn … Riêng tôi ưu tiên một màn hình bự hơn vì nó giúp cải thiện không gian làm việc lên nhiều (và chắc bạn sẽ thấy thoải mái hơn) cũng như một HDD dung lượng cao sẽ giúp chứa nhiều phim HD hơn.
Cấu hình tiết kiệm
Tuy nhiên không hẳn HSSV nào cũng “có điều kiện”. Việc sắm sửa một hệ thống như trên còn khá “xa vời” với nhiều người. Do vậy tôi thành lập nên một vài cấu hình ít tốn kém hơn nhưng về cơ bản vẫn đáp ứng được nhu cầu của đa số người dùng. Nguyên tắc cơ bản là giảm chi phí cho CPU, MB, monitor vì đây là các thành phần có độ dao động giá thành cao nhất.
Ở đây tôi lập ra 2 cấu hình với giá thành 8,5 triệu VND (~ 400 USD).
Lời kết
Mua sắm PC là một vấn đề tuy khó mà dễ. Khó là vì khi bạn không nắm được thị trường và chưa xác định được mục đích mua sắm cũng như ngân sách cần bỏ ra. Về thị trường, với người không chuyên thì đây là việc khó. Bạn nên tham khảo các trang tin cũng như trao đổi trên các forum phần cứng để nắm thêm chi tiết, hoặc nhờ bạn bè tư vấn xây dựng cấu hình. Nhưng có một điều bạn nên lưu ý khi nhờ tư vấn: xây dựng cấu hình mà bạn cần chứ không phải cấu hình mà nhiều người mơ ước.
Theo ICTNew
Đánh giá MSI GTS 450 GDDR3: Thách thức ngôi vua VGA không nguồn phụ
MSI GTS 450 GDDR3 - một lựa chọn mới cực kì sáng giá trong phân khúc tầm trung. Sản phẩm đặc biệt phù hợp với nhu cầu lên đời PC cho những game thủ có ngân sách eo hẹp nhưng vẫn cần hiệu năng tốt.
Giới thiệu
Mảng đồ họa rời không nguồn phụ từ lâu đã là lãnh địa "cứng" của AMD khi Nvidia có vẻ không mấy quan tâm đến phân khúc này. Đầu tiên HD 4670, đến HD 5670 và hiện nay là HD 6670 lần lượt thay nhau chiếm giữ danh hiệu card đồ họa không nguồn phụ mạnh nhất, rất được các game thủ hầu bao hạn chế ưa thích. Không phủ nhận bên đoàn quân xanh cũng xuất hiện những chiếc card không nguồn phụ khá mạnh như 9800 GT Low Power, nhưng đó chỉ là phiên bản tùy biến của một số hãng sản xuất với số lượng hạn chế trên thị trường, đặc biệt là thị trường Việt Nam.
Hôm nay, chúng tôi xin giới thiệu đến độc giả MSI GTS 450 GDDR3 - phiên bản không nguồn phụ của MSI GTS 450 quen thuộc - được kì vọng sẽ hất HD 6670 khỏi ngôi vương không nguồn phụ.
Giá bán lẻ đề xuất của nhà phân phối MSI tại miền Bắc cho sản phẩm là 2.683.800 VNĐ - tức ngang với giá của MSI HD 6670 GenK đã giới thiệu trong bài viết trước. Giá bán lẻ tại các đại lý sẽ thấp hơn khoảng 200.000 -> 250.000 VNĐ.
GTS 450 GDDR3 - Đứa con rơi của Nvidia
Vào thời điểm ra mắt, GTS 450 dù hiệu năng không tồi nhưng vẫn không thỏa mãn được sự mong mỏi của người tiêu dùng bởi không thể vượt qua nổi cái bóng quá lớn của người tiền nhiệm GTS 250 - card đồ họa trung cấp có hiệu năng/giá thành cực tốt lúc bấy giờ (và cho đến tận bây giờ). Tất cả những gì GF106 làm được đối với kiến trúc ra đời trước đó tận 2 năm chỉ là mạnh hơn khoảng 10%, tiết kiệm hơn 44 W điện (nhưng vẫn cần nguồn phụ!) và mát mẻ hơn.
Tuy thế, với điện năng tiêu thụ chỉ 106 W cộng với kích thước GPU khá bé, GF106 đã gợi cho rất nhiều hãng sản xuất ý tưởng về một chiếc GTS 450 không nguồn phụ trong bối cảnh Nvidia hoàn toàn bị AMD đè bẹp trên mặt trận này. Kết quả là GTS 450 GDDR3 ra đời. Thế nhưng do không có sự đỡ đầu của Nvidia, hết Sparkle, Gainward, Palit rồi đến Asus, Gigabyte... mỗi hãng đều tùy biến một kiểu (mà kiểu nào cũng... khó hiểu), kết quả chiếc card tiềm năng này hoàn toàn méo mó so với hứa hẹn ban đầu. Hãy cùng điểm qua một số model GTS 450 GDDR3 trên thị trường hiện nay. Cần lưu ý rằng bộ nhớ GDDR3 có băng thông chỉ bằng một nửa của GDDR5.
MSI hiện có 2 phiên bản GTS 450 GDDR3. Phiên bản 1GB được giới thiệu trong bài viết này với mức xung 700/900 MHz.
Phiên bản còn lại được trang bị bộ nhớ tới 2GB - theo ý kiến của đa số người có am hiểu là "vô dụng, chẳng để làm gì". Không những không sử dụng hết, bộ nhớ lớn này còn khiến chiếc card phải dùng tới nguồn phụ. Phiên bản này hoạt động ở mức xung 783/500 MHz (!!). Nếu đọc hết bài viết, bạn sẽ thấy ngay cả với xung nhớ 1000 MHz GDDR3, GPU vẫn còn bị thiếu băng thông trầm trọng gây giảm hiệu năng. Không rõ 500 MHz thì hiệu năng có hơn nổi mấy card đồ họa phổ thông rẻ tiền không nữa.
Asus có 2 phiên bản cùng dung lượng 1GB đều không sử dụng nguồn phụ, nhưng 1 card dùng tản nhiệt quạt và 1 card dùng tản nhiệt thụ động không quạt. Cả 2 đều chạy ở mức xung 594/800 MHz - quá thấp.
Gigabyte chỉ có duy nhất một bản GTS 450 GDDR3, sử dụng bo mạch dài như bản chuẩn. Hoạt động ở mức xung 783/900 MHz - có vẻ khá khẩm nhất nhưng lại... sử dụng nguồn phụ.
Sparkle cũng có một phiên bản GDDR3 dung lượng 2GB hoạt động với mức dung nhân 700 MHz. Tuy nhiên xung nhớ thì hãng này không công bố ra, lại còn phải sử dụng cả nguồn phụ nữa. Và có vẻ như chiếc card này cũng... chẳng ai mua nên tôi không thể tìm kiếm bất cứ thông tin nào về nó trên mạng.
MSI GTS 450 1GB GDDR3
Và đây là nhân vật chính của chúng ta ngày hôm nay: MSI GTS 450 GDDR3, được hãng thiết lập chạy ở mức mặc định là 700/900 MHz (so với bản chuẩn của Nvidia là 783/900 MHz).
Nếu so sánh với MSI HD 6670, nhan sắc của MSI GTS 450 GDDR3 phải nói là hơi... ẹ. Với bo mạch khá ngắn cùng tản nhiệt "lộ thiên", vẻ ngoài của chiếc card thuộc dòng trung cấp này khó có thể "trung cấp" hơn được nữa.
Vì là bản cắt giảm nên khi đứng cạnh anh bạn eVGA GTS 450 GDDR5, MSI GTS 450 GDDR trông thấp bé nhẹ cân hơn hẳn.
Quạt tản nhiệt được sử dụng chính là loại quạt 11 cánh mỏng dùng trên tản nhiệt Twin Frozr II, hứa hẹn sẽ rất êm ái. Tản nhiệt full nhôm với các lá tản nhiệt xếp thành vòng tròn. Đây là thiết kế tản nhiệt đơn giản mà hiệu quả, thậm chí giải nhiệt còn tốt hơn nhiều loại có mặt nạ hầm hố nữa. Tuy nhiên hình như không có lõi đồng nên chắc chắn hiệu quả cũng giảm đi kha khá.
Tháo tản nhiệt ra, không hề có tí đồng nào! Ngoài ra GPU lại đặt lệch tâm của tản nhiệt. Bo mạch cũng không thể đơn giản hơn: chỉ có 2 phase điện và 1 phase nhớ, ít hơn 1 phase điện so với bản chuẩn của Nvidia.
MSI GTS 450 GDDR3 chỉ có 2 1 phase.
eVGA GTS 450 GDDR5 có 3 1 phase chuẩn
Chiếc card gắn GPU Nvidia nhưng lại sử dụng chip nhớ do đối thủ không đội trời chung AMD sản xuất. Phong cách này hình như chỉ có thể tìm thấy ở MSI. Một sự kết hợp thú vị!
GPU nhỏ nhắn nằm giữa 4 chip nhớ. Khoan đã! Nếu tôi nhớ không nhầm thì GPU của GTS 450 là GF106 cơ mà?! Còn GF116 là GPU của GTX 550 Ti. Có sự nhầm lẫn gì chăng? Nghi vấn này chúng ta sẽ cùng làm rõ hơn ở phần sau bài viết.
Phiên bản này của MSI được trang bị 1 cổng VGA, 1 cổng DVI và 1 cổng HDMI. Do vậy phụ kiện cũng khá đơn giản: chỉ có 1 đĩa driver và 2 quyến sách.
Thiếu băng thông bộ nhớ!
Vẫn còn nghi hoặc về chuyện GPU, tôi thử bật GPU-Z lên để kiểm tra: quả thật GPU chính là GF116, nhưng lại chỉ có 16 ROP (ống dẫn lệnh đồ họa) và giao tiếp nhớ 128-bit. Chúng ta đều biết GF116 là phiên bản hoàn chỉnh của GF106 với đầy đủ 24 ROP cùng giao tiếp nhớ 192-bit. Phải chăng phiên bản GTS 450 này sử dụng GPU lỗi của GF116?
GDDR3 (trái) và GDDR5 (phải).
Đồng thời, một thông số thể hiện trên GPU-Z khiến tôi giật mình. Đó chính là băng thông bộ nhớ (bandwidth) quá thấp! Lý do bởi bộ nhớ GDDR3 chỉ có băng thông bằng phân nửa bộ nhớ GDDR5 ở cùng xung nhịp hoạt động. Kết hợp với giao tiếp nhớ chỉ 128-bit, băng thông "hẻo" đến mức hiếm gặp trong thế giới VGA ngày nay: chỉ 28,8 GB/s, hứa hẹn sẽ nghẽn. Nhớ lại trường hợp của GT 240 "cùi bắp" như vậy nhưng 2 phiên bản GDDR3 và GDDR5 cũng đã chênh nhau tới 15% sức mạnh.
Để kiểm chứng điều này, tôi làm 1 phép thử nhỏ là thử ép xung lên 2 mức 700/1000 (tăng xung nhớ, không tăng xung nhân) và 800/900 (tăng xung nhân, không tăng xung nhớ) rồi test thử với Crysis Warhead. Kết quả: khung hình tăng 5,2% ở mức 700/1000 và 4,5% ở mức 800/900.
Đối với các card đồ họa thông thường nếu đã đủ băng thông thì chỉ ép xung nhớ sẽ không tăng hiệu năng hoặc tăng rất rất rất ít. Đối với MSI GTS 450 GDDR3 thì việc tăng 100 MHz xung nhớ thậm chí còn hiệu quả hơn 100 MHz xung nhân.
Kết luận rút ra là: việc sử dụng bộ nhớ GDDR3 gây nghẽn băng thông trầm trọng cho GPU GF116. Quả thực hơi đáng tiếc bởi trước đó tôi đã mong chờ card đồ họa không nguồn phụ này sẽ bắt kịp với GTS 250. Chỉ mong việc nghẽn này không làm chiếc card yếu hơn đối thủ trực tiếp HD 6670.
Nhiệt độ, độ ồn và khả năng ép xung
Vào thời điểm tôi thực hiện test nhiệt độ và khả năng ép xung của MSI GTS 450 GDDR3, hiện đang là giữa trưa và nhiệt độ phòng rất cao: tới 36 độ C. Bài test sử dụng thùng máy đóng kín có 1 quạt trước, 1 quạt sau và 1 quạt nóc.
Ở thiết lập mặc định của MSI, chiếc card chạy ở mức xung 700/900 và Core Voltage là 1,050.
Khả năng ép xung của chiếc card làm tôi bất ngờ đến suýt té ghế (lần thứ 2 trong ngày)! 750, 800, 850 rồi 900 MHz mà vẫn ổn định trong khi chưa cần chích thêm tí điện nào! Cuối cùng, mức cao nhất tôi thu được tại Core Voltage 1,050 là 980/1000 MHz - con số quá khủng khiếp mà GF106 khó đạt được. Đây đúng là GF116 thật rồi.
Tăng Core Voltage lên 1,062, mức xung tăng được khá ít: chỉ lên được 990/1000 MHz.
Với nỗ lực tăng lên Core Clock lên 1000 MHz cho... đẹp, tôi tăng Vol lên 1,075; 1,087... rồi đến tận 1,125 mà vẫn chưa thể stable. Đặc biệt nhiệt độ FurMark lúc này đã lên tới 90 độ C mà có vẻ còn tăng nữa. Có lẽ 990 MHz đã là ngưỡng của chiếc card này rồi...
Cuối cùng, tôi quyết định chọn mức 970/1000 MHz để đánh giá hiệu năng sau ép xung của chiếc card. Sở dĩ dù biết nghẽn nhưng tôi ko ép xung nhớ lên cao hơn bởi bộ nhớ GDDR3 ép xung khá kém. Tại mức xung này, nhiệt độ FurMark - phần mềm chuyên vắt kiệt card đồ họa - ổn định ở 82 độ C, trong khi nhiệt độ chơi game cao nhất tôi ghi nhận được là 73 độ C.
Tại mức xung mặc định 700/900, nhiệt độ FurMark đạt 72 độ C, còn nhiệt độ chơi game chỉ loanh quanh tầm 66 độ C. Trong khi đó, nhiệt độ Idle là 42 độ C. Có thể nói tản nhiệt nhôm khối "cùi bắp" này cũng làm việc đạt yêu cầu với GF116 - một GPU khá mát.
Theo Bios của MSI, Fan được thiết lập quay cố định ở tốc độ 26% khi nhiệt độ dưới 70 độ C. Từ 70 độ C trở lên, tốc độ Fan bắt đầu tăng dần. Với thiết lập này, tản nhiệt quay cực kì êm ái trong suốt quá trình làm việc. Chỉ khi tăng tốc lên 100% tôi mới hơi hơi nghe thấy tiếng rít phát ra từ trong case. Giống như HD 6670, MSI cũng không cho phép theo dõi số vòng quay/phút của quạt.
Như vậy, sau màn ép xung này, tạm thời có thể rút ra các nhận xét như sau:
1/ Trái với lo ngại ban đầu, dù không dùng thêm nguồn phụ nhưng GPU không hề thiếu điện mà khả năng kéo xung ngược lại còn khá khủng. Không rõ tại sao MSI lại chỉ thiết lập mặc định 700 MHz.
2/ Việc sử dụng bộ nhớ GDDR3 suy cho cùng cũng vì mục đích giảm giá thành. Tại sao MSI cũng như các hãng khác đều cắm đầu vào bộ nhớ 1 GB GDDR3 (trong khi không dùng hết). Thay vào đó sử dụng bộ nhớ 512 MB GDDR5 thì đã không lãng phí một khoản hiệu năng đáng kể. Lại một món xào nấu kì quái nữa của GTS 450 không nguồn phụ.
Tạm gác chuyện đó qua một bên, điều chúng ta quan tâm hôm nay là liệu MSI GTS 450 GDDR3 có giành được ngôi vương không nguồn phụ từ tay HD 6670 hay không.
Cấu hình test & thiết lập phép thử
Cấu hình test sử dụng nền tảng Core 2 Quad Q8200 nhằm gần gũi hơn với mục đích của GTS 450 GDDR3 là nhắm đến nhu cầu nâng cấp hoặc các hệ thống chơi game trung cấp. Q8200 vẫn đảm bảo tận dụng tối đa hiệu năng của GTS 450 GDDR3.
Ngoài ra, khác với review MSI HD 6670, lần này tôi chỉ tiến hành test ở độ phân giải 1600 x 900 do giữa 1280 x 1024 và 1600 x 900 không có chênh lệch nhiều về khung hình. Riêng Unigine Heaven và 3DMark Vantage được test ở độ phân giải 1280 x 1024, 3DMark 11 test ở độ phân giải 720p (1280 x 720).
Bo mạch chủ: MSI P43-Neo
Bộ xử lý: Intel Core 2 Quad Q8200 @2,8 GHz
Bộ nhớ trong: 2 x 2GB Kingmax 1066 MHz cas 6-6-6-18
Ổ cứng: WD Caviar Black 500 GB
Nguồn: XFX Pro Series 550W
Card đồ họa:
MSI HD 5670 1GB GDDR5
MSI HD 6670 1GB GDDR5
MSI GTS 450 1GB GDDR3
eVGA GTS 450 1GB GDDR5
Cả 3 card đồ họa MSI HD 5670, MSI HD 6670 và eVGA GTS 450 đều được đưa về mức xung mặc định của AMD và Nvidia.
Trái tim của hệ thống thử nghiệm là XFX Pro Series 550W - bộ nguồn tin cậy đạt chứng chỉ 80Plus Bronze, hoạt động cực êm, mát và ít nhiễu.
3DMark & Unigine Heaven
2 phép thử lý thuyết này tuy không mang tính thực tế nhưng cũng giúp phần nào đánh giá tỉ lệ hiệu năng giữa các card đồ họa.
Nhìn chung hiệu năng mặc định của MSI GTS 450 GDDR3 thua sút một chút so với HD 6670, nhưng khi cùng ép xung hết mức thì ngược lại.
Riêng tại 3DMark 11, phiên bản GDDR3 sau ép xung thậm chí còn vượt xa phiên bản GDDR5. Do 3DMark 11 là chương trình không "chém" băng thông chăng?
Alien vs Predator (DX 11) - BattleField: Bad Company 2 (DX 11) - Crysis Warhead (DX10)
Vốn có truyền thống "ưa" AMD hơn Nvidia, AvP đem lại chiến thắng tuyệt đối cho HD 6670 trước đối thủ, thậm chí còn gần bắt kịp GTS 450 GDDR5 sau khi ép xung nữa. Dù chỉ thiết lập trung bình và không khử răng cưa, số khung hình các card đồ họa đều dưới xa ngưỡng chấp nhận được. Game đầu tiên cho thấy không nên trông chờ vào DX11 trên các model tầm thấp và trung.
Cũng là game DX11 nhưng BBC2 lại cho kết quả khả quan hơn nhiều. Game rất đẹp ở thiết lập cao nhất với nhiều hiệu ứng cháy nổ, gió bụi sương tuyết ấn tượng mà vẫn chẳng hề nặng nề. Kết quả vẫn là GTS 450 GDDR3 thua HD 6670 ở xung mặc định, nhưng lại vượt lên khi cùng ép xung, không những thế còn gần bắt kịp bản GDDR5 nữa.
Điều tương tự cũng xảy ra với Crysis Warhead. Nhưng với sát thủ phần cứng này, GTS 450 GDDR3 sau ép xung chỉ tạm cân được thiết lập khá (Gamer).
Crysis 2 (DX9) - Dirt 3 (DX11) - Just Cause 2 (DX10)
Cũng giống như Crysis Warhead, các ứng viên chỉ đủ chiến Crysis 2 với thiết lập khá (Crysis 2 chỉ có 3 thiết lập là High, Very High và Extreme - cách đặt tên khá vui tính của Crytek). Còn Dirt 3 và Just Cause 2 dù rất đẹp nhưng GTS 450 GDDR3 vẫn đủ Max Setting.
Just Cause 2 là một game hiếm hoi mà GTS 450 GDDR3 không lép vế trước đối thủ ở mức xung mặc định, đồng thời sau khi cùng ép xung thì còn vượt xa tới 18% nữa.
Tuy rất phấn khởi khi thấy GTS 450 GDDR3 ép xung gần bắt kịp bản GDDR5, nhưng vẫn phải nhìn nhận khách quan rằng hiện tượng nghẽn băng thông ảnh hưởng quá lớn đến hiệu năng GPU. Cùng nhân đồ họa, xung nhịp lại cao hơn đến 270 MHz nhưng vẫn phải chịu thua kém!
Lost Planet 2 (DX9 & DX11) - Mafia II (DX9) - Metro 2033 (DX9 & DX11)
Không hiểu vì lý do gì mà số khung hình của 2 card đồ họa Nvidia cho khung hình rất thấp so với các card AMD trong Lost Planet 2 DX9. Ngược lại kích hoạt DX11 mức Low thì HD 5670 cùng 6670 tụt khung hình kinh khủng, còn 2 chiếc GTS 450 thì gần như giữ nguyên?!
Đối với một game có tiết tấu chậm rãi như Mafia II, tuy khung hình tối thiểu khá thấp chỉ ở mức 15 nhưng có thể nói là đủ chơi. Hơn nữa khung hình chỉ tụt xuống mức đó khi cực nhiều hiệu ứng cháy nổ xảy ra, còn nhìn chung trong suốt quá trình chơi thì game rất mượt mà.
Sát thủ Metro 2033 thì không có gì để nói. Dù chỉ thiết lập trung bình, tắt khử răng cưa và lọc bất đẳng hướng 4xAF, cứ đến lúc chiến đấu là khung hình lại trồi sụt khó chịu. Đây là game mà cả các card đồ họa cao cấp còn không muốn dây vào. Đồng thời đây cũng là phép thử hiếm hoi mà MSI GTS 450 GDDR3 thua sau khi ép xung.
PhysX
Qua một loạt các phép thử, tuy chưa tổng kết hiệu năng nhưng chúng ta đã có thể tạm nhận định như sau:
Về mặt hiệu năng/xung nhịp thì 2 đối thủ hoàn toàn ngang ngửa nhau. Do vậy so với HD 6670, GTS 450 GDDR3 thua một chút ở mức xung mặc định, nhưng lại hơn một chút sau khi ép xung. Các fan của 2 đội xanh (Nvidia) và đỏ (AMD) chẳng phải phân vân nhiều khi quyết định lựa chọn 1 trong 2. Còn đối với người tiêu dùng trung lập thì sao? Hãy xem tính năng vật lý PhysX có thể đem lại chút lợi thế nào cho chiếc card Nvidia hay không.
2 phép thử PhysX được thử nghiệm là Batman Arkham Asylum và Mafia II - 2 game hiếm hoi thể hiện hiệu ứng PhysX tốt và rõ rệt nhất hiện nay. Trong Batman AA, PhysX được thể hiện ở các màn sương, áo choàng Người Dơi bay phấp phới, cánh cửa phát nổ với nhiều mảnh vỡ văng tung tóe. Còn đối với Mafia II, các hiệu ứng cháy nổ cũng được thể hiện sống động hơn hẳn (theo chiều hướng "tung tóe"). Khi bạn bắn vào một chiếc xe hay mảng tường, từng bộ phận của chúng sẽ bị tan nát, phá rời ra theo tác động của viên đạn.
Cả 2 đều được thiết lập ở mức cao nhất. Batman AA kích hoạt khử răng cưa 2x, còn Mafia II thì tôi tắt hẳn khử răng cưa đi nhằm cải thiện khung hinh. Giống như kiểm nghiệm DX11, khi kích hoạt PhysX tôi không giảm thiết lập xuống bởi điều đó làm giảm chất lượng hình ảnh - trái với tác dụng của chúng là làm "mãn nhãn" game thủ.
Trong Mafia II, không phải toàn bộ xử lý PhysX đều do GPU đảm trách. Có một phần nhỏ là các hiệu ứng trên quần áo, game bắt CPU phải tính toán. Do vậy, những cảnh nào có nhiều đối tượng di chuyển, quần áo bay phấp phới là cả GPU-load lẫn khung hình đều tụt do CPU Q8200 không đáp ứng được nhu cầu tính toán. Dù sao tôi cũng đưa kết quả lên để bạn đọc tham khảo. Ngoài ra chúng ta có thể thấy tắt khử răng cưa đi, khung hình vọt lên khá cao, đạt mức chơi được.
Kết luận đưa ra là tính năng PhysX trên MSI GTS 450 GDDR3 cũng giống như hiệu năng của nó: tạm tạm đủ dùng.
Tổng kết hiệu năng & kết luận
Nhìn chung, có thể nói GTS 450 GDDR3 khiến tôi khá thất vọng. Với một GPU tốt như thế, tôi đã mong chờ vào cuộc lật đổ của chiếc card không chỉ với HD 6670 mà còn cả GTS 250 nữa. Tuy nhiên mọi thứ đã diễn ra ngược lại: chiếc card thua sút so với đối thủ, dù là không nhiều. Nguyên nhân bởi ảnh hưởng nghiêm trọng của băng thông nhớ thấp. Dù sao, MSI GTS 450 GDDR3 vẫn lật ngược trước đối thủ khi cả 2 cùng ép xung. Bởi vậy, đây có thể coi là một cuộc đấu hòa khi mà cả 2 có cùng giá bán trên thị trường. Việc chọn lựa chỉ tùy vào sở thích về thương hiệu và hình thức của bạn.
Giá bán lẻ đề xuất của nhà phân phối MSI tại miền Bắc cho sản phẩm là 2.683.800 VNĐ - tức ngang với giá của MSI HD 6670 GenK đã giới thiệu trong bài viết trước. Giá bán lẻ tại các đại lý sẽ thấp hơn khoảng 200.000 -> 250.000 VNĐ.
Một vài nhận xét:
- Card chạy mát và rất êm.
- Hiệu năng và giá thành ngang ngửa HD 6670.
- Tuy không sử dụng nguồn phụ nhưng khả năng ép xung khá cao. Hiệu năng sau ép xung tăng đến 20%.
- Bộ nhớ 1GB GDDR3 gây nghẽn băng thông trầm trọng. Lẽ ra MSI nên sử dụng bộ nhớ 512MB GDDR5 thì sẽ tốt hơn.
- Tạm đủ để chiến các game mới ở thiết lập khá và cao tại độ phân giải 1600 x 900 trở xuống, ngoại trừ các siêu sát thủ phần cứng như Metro 2033.
- Sản phẩm phù hợp với nhu cầu nâng cấp hoặc các hệ thống chơi game nửa dưới phân khúc trung cấp với bộ nguồn yếu.
Theo Bưu Điện VN
Đánh giá MSI HD 6670: Đế vương không nguồn phụ Trong series tư vấn cho bạn đọc về nâng cấp desktop trước khi vào năm học mới, chúng tôi thực hiện bài test với 5 VGA tầm trung có giá từ 2,3 đến 2,6 triệu. Trong đó có MSI HD 6670, ông vua của dòng VGA không nguồn phụ. Giới thiệu Phân khúc phổ thông và tầm trung luôn tập trung một lượng...