Tiêu chảy khi mang thai, khi nào cần đi khám?
Tiêu chảy thường gặp khi mang thai. Nhiều người nghĩ rằng đó có thể do thay đổi nội tiết tố, chế độ ăn uống và căng thẳng.
Mặc dù hầu hết các vấn đề về tiêu hóa như tiêu chảy thường không nghiêm trọng nhưng chúng có thể gây ra các biến chứng khi mang thai nếu có các triệu chứng nghiêm trọng.
1. Nguyên nhân tiêu chảy khi mang thai
Nếu thai phụ đi tiêu phân lỏng từ ba lần trở lên trong một ngày, có thể bị tiêu chảy. Tiêu chảy khi mang thai là phổ biến nhưng không phải lúc nào tiêu chảy cũng là do mang thai mà do một số nguyên nhân khác như nhiễm virus hay ngộ độc thực phẩm…
1.1 Tiêu chảy không phải do mang thai
Các lý do gây tiêu chảy, không phải do mang thai như nhiễm Rotavirus, virus noro hoặc viêm dạ dày, ruột do virus; nhiễm trùng do vi khuẩn Salmonella hoặc vi khuẩn E.coli; ký sinh trùng đường ruột; ngộ độc thực phẩm; tác dụng phụ của thuốc hoặc không dung nạp thực phẩm
Một số điều kiện cũng có thể làm cho tiêu chảy phổ biến hơn như hội chứng ruột kích thích, bệnh Crohn, bệnh celiac, viêm loét đại tràng.
1.2 Tiêu chảy liên quan đến mang thai
Sự thay đổi nội tiết tố cũng có thể làm tăng tốc độ của hệ tiêu hóa, dẫn đến tiêu chảy.
Các nguyên nhân liên quan đến mang thai gây tiêu chảy có thể bao gồm:
Thay đổi chế độ ăn uống: Nhiều thai phụ thay đổi chế độ ăn uống của mình khi họ phát hiện ra mình có thai. Thay đổi chế độ ăn uống có thể làm rối loạn dạ dày và có khả năng gây tiêu chảy.
Sự nhạy cảm với thực phẩm mới: Nhạy cảm với thức ăn có thể là một trong những thay đổi mà phụ nữ gặp phải khi mang thai. Thực phẩm mà bà bầu đã dung nạp tốt trước khi mang thai giờ đây có thể khiến bị đầy hơi, đau bụng hoặc tiêu chảy.
Vitamin trước khi sinh: Uống vitamin trước khi sinh rất tốt cho sức khỏe của thai phụ cũng như sức khỏe của thai nhi đang lớn. Nhưng những loại vitamin này có thể làm rối loạn dạ dày của bà bầu và gây tiêu chảy.
Thay đổi nội tiết tố: Hormone thay đổi có thể khiến hệ tiêu hóa của bà bầu hoạt động chậm lại, có thể dẫn đến táo bón. Sự thay đổi nội tiết tố cũng có thể làm tăng tốc độ của hệ tiêu hóa, dẫn đến tiêu chảy.
2. Các biện pháp điều trị tiêu chảy khi mang thai
Nếu đang dùng thuốc khi đang mang thai, có thể không cần dùng thêm bất kỳ loại thuốc nào để điều trị tiêu chảy. Trên thực tế, hầu hết các trường hợp tiêu chảy tự khỏi mà không cần điều trị.
Nhưng có một số biện pháp khắc phục tại nhà mà bà bầu có thể thực hiện:
Giữ đủ nước: Khi bị tiêu chảy, uống nhiều nước giúp loại bỏ nhiều chất lỏng ra khỏi cơ thể. Tình trạng mất nước có thể xảy ra nhanh chóng và gây ra các biến chứng nghiêm trọng, đặc biệt nếu đang mang thai. Tốt nhất nên uống nước để thay thế chất lỏng mà thai phụ đã mất khi bị tiêu chảy.
Bà bầu có thể uống nước trái cây và nước canh để thay thế một số chất điện giải, vitamin và khoáng chất mà cơ thể đã mất. Nhưng hãy cố gắng lưu ý không uống đồ uống có hàm lượng đường cao.
Video đang HOT
Ăn những thức ăn nhạt: Cố gắng ăn những thức ăn nhạt. Một số nhóm thực phẩm có thể làm cho bệnh tiêu chảy nặng hơn. Cố gắng tránh xa các loại thực phẩm béo, chiên hoặc cay. Cũng cố gắng hạn chế uống sữa và các sản phẩm từ sữa.
Cân nhắc thuốc: Nếu một loại thuốc đang dùng gây tiêu chảy, cơ thể có thể điều chỉnh được và cơn tiêu chảy có thể ngừng lại. Nếu không, hãy đi khám để bác sĩ có thể thay đổi thuốc phù hợp. Đừng ngừng dùng thuốc mà bác sĩ đã kê đơn mà không nói trước với bác sĩ.
Thêm men vi sinh vào chế độ ăn uống: Probiotics là những vi sinh vật nhỏ bé và một loại vi khuẩn tốt hoạt động trong đường tiêu hóa để tạo ra một môi trường đường ruột khỏe mạnh. Probiotics có thể đặc biệt hữu ích khi tiêu chảy do dùng thuốc kháng sinh.
Theo dõi trong vài ngày: Hầu hết các trường hợp tiêu chảy sẽ hết sau vài ngày. Trường hợp này thường xảy ra nếu tiêu chảy là kết quả của ngộ độc thực phẩm, do virus hoặc vi khuẩn.
Hãy đi khám: Nên đi gặp bác sĩ để được tham khám nếu bệnh tiêu chảy không thuyên giảm sau 2 hoặc 3 ngày. Bác sĩ sẽ tiến hành khám sức khỏe và trong một số trường hợp có thể lấy máu để xác định nguyên nhân gây tiêu chảy.
Không dùng thuốc trị tiêu chảy không kê đơn mà không hỏi ý kiến bác sĩ: Một số tình trạng có thể trở nên tồi tệ hơn bởi những loại thuốc này. Không chỉ không an toàn với thai phụ mà không an toàn cho tất cả mọi người.
3. Khi nào thai phụ cần đi khám và điều trị tiêu chảy?
Thai phụ nên đi khám nếu bệnh tiêu chảy không thuyên giảm sau 2 hoặc 3 ngày.
Tiêu chảy kéo dài có thể khiến cơ thể bị mất nước. Nếu thai phụ bị tiêu chảy kéo dài hơn 2 hoặc 3 ngày, hãy đi khám ngay lập tức tại các bệnh viện hoặc các ở các cơ sở y tế. Mất nước nghiêm trọng có thể gây ra các biến chứng thai kỳ, suy dinh dưỡng nghiêm trọng, có thể gây hại cho thai phụ và thai nhi.
Phụ nữ mang thai cần đến bệnh viện hay cơ sở y tế ngay lập tức nếu gặp bất kỳ triệu chứng như phân có máu hoặc mủ, tiêu chảy kéo dài hơn 48 giờ, phân lỏng trong khoảng thời gian 24 giờ, sốt từ 39C trở lên, nôn mửa thường xuyên, đau dữ dội ở trực tràng hoặc bụng, các triệu chứng mất nước, chẳng hạn như nước tiểu sẫm màu, khát nước, khô miệng, cảm thấy lâng lâng hoặc đi tiểu ít thường xuyên.
11 bài thuốc trị bệnh từ cây ổi
Ổi là một loại thực phẩm bổ dưỡng, có rất nhiều công dụng quý đối với sức khỏe.
Không những thế các bộ phận của cây ổi còn được dùng làm thuốc chữa bệnh.
1. Đặc điểm của cây ổi
Cây ổi còn gọi là ủi, phan thạch lựu, guajava. Tên khoa học Psidium guyjava L. ( P. pomiferum L. Psidium Pyriferum L.). Thuộc họ Sim Myriaceae.
Ổi là một cây nhỡ, cao chừng 3-5m, cành nhỏ thì vuông cạnh. Lá mọc đối có cuống ngắn, hình bầu dục, nhẵn hoặc hơi có lông ở mặt trên, mặt dưới có lông mịn, phiến nguyên, khi soi lên có thấy túi tinh dầu trong.
Hoa màu trắng, mọc đơn độc ở kẽ lá. Quả là một quả mọng có vỏ quả giữa dày, hình dáng thay đổi tùy theo loài, ở đầu quả có sẹo của đài tồn tại. Rất nhiều hạt, hình thận, không đều, màu hơi hung.
Cây ổi nguồn gốc miền nhiệt đới châu Mỹ, sau được phổ biến và trồng ở khắp miền nhiệt đới châu Á, châu Phi.
Đặc biệt ở nước ta, cây ổi mọc hoang tại nhiều vùng núi miền Bắc, nhưng phần nhiều người ta trồng để lấy quả ăn.
Ngoài ra, ổi còn cung cấp các bộ phận sau đây dùng làm thuốc: Búp non, lá non, quả, vỏ rễ và vỏ thân, nhưng hay dùng nhất là búp non và lá non. Dùng tươi hay phơi hoặc sấy khô.
Các bộ phận của cây ổi cho ta nhiều vị thuốc quý chữa bệnh.
Trong quả ổi có chứa pectin và vitamin C. Lượng vitamin thay đổi tùy theo bộ phận của quả và tùy theo loài, thường tập trung nhiều nhất ở vỏ ngoài sau đến phía ngoài của vỏ quả giữa.
Trong lá và búp non chứa 7-10% một loại tannin pyrogalic, acid psiditanic, chừng 3% nhựa và rất ít tinh dầu (0,36%).
Có tác giả thấy trong thân và lá một chất tritecpenic.
Trong hạt có 14% chất dầu đặc sánh, mùi thơm, 15% chất protein và 13% tinh bột.
2. Bài thuốc trị bệnh từ ổi
Theo Đông y, lá ổi vị đắng sáp, tính ấm, có công dụng tiêu thũng giải độc, thu sáp chỉ huyết; quả ổi vị ngọt hơi chua sáp, tính ấm, công dụng thu liễm, kiện vị cố tràng.
Các bộ phận của cây ổi thường được dùng để chữa đại tiện lỏng, lỵ mạn tính, viêm dạ dày ruột cấp và mạn tính, sang thương xuất huyết, đái tháo đường...
2.1. Ổi chữa đau bụng đi ngoài
Theo sách Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam của GS.TS. Đỗ Tất Lợi, quả ổi còn xanh thì chát có tính gây táo bón và có thể dùng chữa đi ngoài lỏng. Khi chín, quả ổi có tác dụng nhuận. Người ta ăn ổi chín hoặc chế thành mứt đóng hộp.
Lá non và búp ổi non là một vị thuốc chữa đau bụng đi ngoài, kinh nghiệm lâu đời trong nhân dân. Thường dùng dưới dạng thuốc sắc hay thuốc pha. Ngày dùng 15-20g búp non hay lá non, dùng riêng hay phối hợp với các vị khác như chè, gừng...
Vỏ rễ và vỏ thân cũng được dùng để chữa đi ngoài và rửa vết thương, vết loét. Uống trong người ta dùng với liều 15g sắc với 200ml nước, nấu cạn còn chừng 100ml.
Quả ổi - thực phẩm bổ dưỡng, vị thuốc chữa bệnh.
2.2. Chữa tiêu chảy cấp
Theo Lương y Đình Thuấn, búp ổi hoặc vỏ rộp ổi (vỏ thân cây ổi) 20g, búp vối 12g, búp hoặc nụ sim 12g, búp chè 12g, gừng tươi 12g, rốn chuối tiêu 20g, hạt cau già 12g. Sắc đặc uống.
Hoặc búp ổi 12g, vỏ rộp ổi 8g, gừng tươi 2g, tô mộc 8g, sắc với 200ml nước, cô còn 100ml. Trẻ 2-5 tuổi mỗi lần uống 5-10ml, cách 2 giờ uống một lần. Người lớn mỗi lần uống 20-30ml, ngày 2-3 lần.
2.3. Tiêu chảy do hàn
Búp ổi sao 12g, gừng tươi 8g nướng cháy vỏ. Hai thứ sắc cùng 500ml nước, cô còn 200ml, chia uống 2 lần trong ngày.
Hoặc búp ổi 15g, trần bì 15g và hoắc hương 18g. Sắc uống.
2.4. Tiêu chảy do nhiệt
Vỏ rộp ổi 20g sao vàng, lá chè tươi 15g sao vàng, nụ sim 10g, trần bì 10g, củ sắn dây 10g sao vàng. Tất cả tán bột, người lớn mỗi lần uống 10g, trẻ em uống bằng nửa liều người lớn.
Hoặc vỏ rộp ổi sao vàng 20g, vỏ duối sao vàng 20g, vỏ quýt sao vàng 20g, bông mã đề sao vàng 20g. Sắc đặc uống nóng.
2.5. Tiêu chảy do công năng tỳ vị hư yếu
Lá hoặc búp ổi non 20g, gừng tươi nướng cháy 10g, ngải cứu khô 40g. Tất cả sắc cùng 3 bát nước, cô còn 1 bát, chia uống vài lần trong ngày.
2.6. Viêm dạ dày, ruột cấp và mạn tính
Lá ổi non sấy khô, tán bột, uống mỗi lần 6g, ngày 2 lần.
Hoặc lá ổi 1 nắm, gừng tươi 6-9g, muối ăn một ít. Tất cả vò nát, sao chín rồi sắc uống.
Hoặc quả ổi, xích địa lợi (thồm lồm) và quỷ châm thảo, mỗi thứ từ 9-15g. Sắc uống.
Búp ổi chữa tiêu chảy.
2.7. Chữa lỵ mạn tính
Quả ổi khô 2-3 quả, thái phiến, sắc uống.
Hoặc lá ổi tươi 30-60g sắc uống.
2.8. Chữa lỵ trực khuẩn cấp và mạn tính
Lá ổi 30g, phượng vĩ thảo 30g, cam thảo 3g. Tất cả sắc với 1.000ml nước còn 500ml, ngày uống 2 lần, mỗi lần 50ml.
2.9. Đái tháo đường
Quả ổi 250g, rửa sạch, thái miếng, ép lấy nước, chia uống 2 lần trong ngày.
Hoặc lá ổi khô 15-30g, sắc uống hàng ngày.
2.10. đau răng
Vỏ rễ cây ổi sắc với dấm chua, ngậm nhiều lần trong ngày.
2.11. Mụn nhọt mới lên
Lá ổi non và lá đào lượng vừa đủ, rửa sạch, giã nát rồi đắp lên vùng tổn thương.
Kiêng kỵ: Người bị táo bón hoặc tả, lỵ có trướng bụng không tiêu không nên dùng.
Cảnh giác với cơn đau bụng ở trẻ, vì có thể là nhiễm Omicron Covid-19 và rối loạn tiêu hóa đều có thể biểu hiện với các triệu chứng tiêu hóa như buồn nôn, nôn mửa và tiêu chảy. Đây là cách để phân biệt sự khác biệt giữa chúng, theo các chuyên gia, theo tạp chí Parents (Mỹ). Biến thể Omiron đôi khi gây ra các vấn đề về đường tiêu hóa như buồn nôn, nôn...