Thuố.c hạ cholesterol má.u, dùng sao cho an toàn?
Cholesterol là một phần quan trọng của tế bào và cũng là thành phần cấu tạo của một số hormon. Gan có thể sản xuất ra tất cả cholesterol mà cơ thể cần. Ngoài ra, cholesterol cũng vào được cơ thể từ những thức ăn có nguồn gốc động vật như: thịt, trứng, sữa. Quá nhiều cholesterol trong má.u, đặc biệt là LDL – cholesterol dẫn đến nguy cơ bị bệnh mạch vành.
Giai phap đầu tiên trong điều trị cholesterol má.u cao là áp dụng chế độ ăn hợp lý: chế độ ăn ít chất béo no và chất béo chuyển hóa; ăn nhiều trái cây và rau, các loại quả hạch và các loại hạt; tránh hút thuố.c la hoặc các sản phẩm từ thuố.c l.á; giới hạn lượng đồ uống có cồn vào cơ thể. Bên cạnh chế độ ăn, những người có cholesterol má.u cao cũng cần tăng cường luyện tập và vận động. Nhưng đối với một số người, khi áp dụng những biện pháp này đơn thuân không làm giảm được lượng cholesterol trong má.u. Do vậy, cần sử dụng thêm thuố.c kết hợp với thay đổi thói quen sinh hoạt để đưa lượng cholesterol về mức an toàn.
Một số nhóm thuố.c hay sử dụng để hạ cholesterol má.u gồm:
Nhóm statin: Còn được gọi là chất ức chế khử HMG-CoA. Các thuố.c này ức chế enzym HMG-CoA reductase, làm chậm quá trình sản xuất cholesterol ở gan. Thuố.c làm giảm LDL-cholesterol (cholesterol “xấu”), triglycerid và tăng nhẹ HDL-cholesterol (cholesterol “tốt”).
Ngoài ra, thuố.c còn có những tác dụng có lợi đối với bệnh nhân như: làm giảm kích thước của mảng bám ở mạch má.u; ổn định mảng bám, tránh những mảng bám tách ra gây nghen mach, nguyên nhân cua nhưng cơn đau tim cấp; giảm viêm; giảm lượng CRP; ngăn chặn sự hình thành cục má.u đông. Do vậy, các statin là chỉ định đầu bảng cho những bệnh nhân có cholesterol má.u cao.
Tác dụng phụ hay gặp của thuố.c là gây các vấn đề về tiêu hóa (nôn, đầy hơi, kích ứng dạ dày). Tác dụng phụ ít gặp hơn như: đau đầu, rối loạn giấc ngủ, tăng men gan, nhược cơ.
Một số thuố.c thuộc nhóm statin hay sử dụng là: rosuvastatin (crestor), atorvastatin (lipitor), simvastatin (zocor), fluvastatin (lescol)…
Nhom niacin (acid nicotinic): Được biết như là vitamin B3 hay vitamin PP. Một số biệt dược hay gặp như: nicolar, niaspan. Niacin được bổ sung từ thức ăn (thịt, gan, cá, rau xanh, ngũ cốc, khoai tây) hoặc bổ sung liều cao từ thuố.c.
Niacin làm giảm LDL-cholesterol, triglycerid và tăng HDL-cholesterol. Cơ chế chưa rõ ràng nhưng có thể do nó làm giảm sự sản xuất protein vận chuyển cholesterol và triglycerid. Tác dụng phụ co thê la ngứa, mẩn đỏ, đau đầu.
Tương tác thuố.c: Niacin khi dùng cùng thuố.c nhóm statin như lovastatin hay simvastatin có thể làm tăng tổn thương gan và cơ. Khi sử dụng cùng với nhựa gắn acid mật thì các chất này sẽ ngăn cản sự hấp thu của niacin. Do vậy phải sử dụng cách nhau từ 4 – 6 giờ.
Khi sử dụng thuố.c hạ cholesterol trong má.u, người bệnh phải có thói quen sinh hoạt phù hợp.
Nhựa gắn acid mật:
Video đang HOT
Thuố.c này hoạt động bên trong ruột non, nó gắn với acid mật, ngăn cản sự tái hấp thu acid mật vào vòng tuần hoàn chung. Acid mật có tác dụng hỗ trợ tiêu hóa và được tạo ra từ cholesterol. Khi acid mật không được hấp thu, cơ thể sẽ sử dụng cholesterol dư thừa để tạo ra acid mật. Thuố.c thuộc nhóm này có thể làm giảm LDL-cholesterol từ 10 – 20%. Tuy nhiên, bản chất của thuố.c chỉ là nhựa trao đổi ion nên sau khi dùng thuố.c 3 – 6 tháng, lượng cholesterol sẽ tăng trở lại. Thuố.c đôi khi được chỉ định cùng nhóm statin ở những bệnh nhân có vấn đề về tim. Khi kết hợp 2 thuố.c cùng nhau, tác dụng giảm LDL-cholesterol có thể lên tới trên 40%.
Các hoạt chất hay sử dụng là cholestyramin (questran) và colestipol (colestid). Tác dụng phụ chủ yếu của chúng là gây táo bón, đầy hơi, kích ứng dạ dày. Cần chú ý rằng không sử dụng riêng nhựa gắn acid mật để giảm cholesterol má.u trong trường hợp bệnh nhân có tăng triglycerid hoặc bị táo bón. Nhựa gắn acid mật không được hấp thu nên nó có thể ảnh hưởng đến sự hấp thu của các thuố.c khác nếu uống cùng thời điểm. Do vậy, phải sử dụng cách nhau 4 – 6 giờ.
Dẫn chất của acid fibric (fibrate): Làm giảm triglycerid má.u do giảm sản xuất triglycerid ở gan và tăng tốc độ loại triglycerid ra khỏi má.u. Các fibrate làm tăng HDL-cholesterol nhưng không có tác dụng làm giảm LDL-cholesterol. Mặc dù vậy, ở những bệnh nhân có nguy cơ cao, đồng thời triglycerid cao hoặc LDL-cholesterol thấp, bác sĩ có thể cân nhắc việc kết hợp giữa một fibrate và một thuố.c nhóm statin.
Tác dụng phụ của thuố.c chủ yếu là buồn nôn, kích ứng dạ dày, tiêu chảy. Chúng cũng có thể gây viêm gan nhưng tác dụng nhẹ và có hồi phục. Thuố.c cũng có thể gây sỏi nếu dùng nhiều năm.
Một số thuố.c hay được sử dụng như: clofibrate (atromid), fenofibrate (tricor), gemfibrozil (lopid).
Các chất ức chế hấp thu cholesterol: Ezetimib làm giảm lượng cholesterol của cơ thể bằng cách giảm hấp thu cholesterol ở ruột. Tuy nhiên, thuố.c không làm ảnh hưởng đến hấp thu của triglycerid và các vitamin tan trong dầu. Thuố.c thường được chỉ định kết hợp với một thuố.c nhóm statin để tăng hiệu quả điều trị. Thuố.c được hấp thu nên không ảnh hưởng đến sự hấp thu của các thuố.c khác giống nhựa gắn acid mật. Do vậy, có thể uống cùng lúc ezetimib và statin chứ không cần uống cách 4 giờ như nhựa gắn acid mật.
Nhìn chung, thuố.c dung nạp tốt, tác dụng phụ chủ yếu là tiêu chảy, đau bụng, đau lưng, đau cơ.
DS. Ngô Thị Thu Trang
Theo SK&ĐS
Điều trị đau cơ ở cổ
Đau cơ ở cổ là một căn bệnh khá phổ biến mà mọi người thường mắc phải, nó gây cho người bệnh cảm giác rất khó chịu. Trên thực tế, các cơn đau ở cổ thường bắt nguồn từ rất nhiều nguyên nhân như: tư thế ngủ không phù hợp, xoay cổ không đúng khi luyện tập thể dục thể thao... có người chỉ bị đau một bên có những người đau cả hai bên cổ, cơn đau có thể tại vùng cổ, ở vai và cũng có thể lan xuống tận cánh tay.
Nguyên nhân của đau cơ cổ
Ngày nay, mặc dù với những kỹ thuật y khoa tiên tiến thì việc xác định chính xác nguyên nhân của các cơn đau này cũng còn gặp rất nhiều khó khăn. Trong hầu hết các trường hợp, đau cơ ở cổ có thể là triệu chứng của rất nhiều nguyên nhân dưới đây:
- Hoạt động quá năng động, vượt quá mức cần thiết hoặc làm sai phương pháp như các hoạt động lặp đi lặp lại nhiều lần hay nâng vật nặng quá mức.
- Bị chấn thương, tổn thương hoặc gãy xương.
- Tình trạng thoái hóa cột sống, thường gây ra do sự căng thẳng ở các cơ và dây chằng có chức năng nâng đỡ xương sống, hoặc do ảnh hưởng của sự lão hóa.
- Viêm nhiễm các cơ vùng cổ.
- Những phát triển bất thường như khối u hoặc có cảm giác đau nhức trong xương.
- Các cơ không rắn chắc.
- Căng hoặc co thắt ở cơ.
- Tư thế ngủ không phù hợp.
- Sử dụng bàn phím máy tính trong thời gian quá dài cũng có thể gây ra những tổn thương cho cổ.
Những biểu hiện chính của cơn đau cơ ở cổ là gì?
Thông thường, những cơn đau sẽ xảy ra ở khu vực xung quanh cổ và ảnh hưởng đến vùng cơ của cổ, cơn đau có thể khu trú tại chỗ hay lan tỏa đến vai hoặc vùng xương dẹt giữa hai vai. Chúng còn có thể phát triển rộng xuống cánh tay, chân hoặc lan lên vùng đầu, gây đau nửa đầu hoặc đau cả hai bên. Phần cơ ở cổ sẽ bị căng, đau, sờ vào thấy cứng, các cơn đau buốt có thể gia tăng bất thường nếu thay đổi tư thế cổ trong trường hợp quay đầu về một bên, tình trạng này vẫn thường được dân gian gọi là chứng "vẹo cổ". Cơn đau này có thể xuất phát ở phần đáy sọ, có thể kèm theo cảm giác đau và yếu ở hai vai, tay. Trong cơn đau, người bệnh có cảm giác đau rát như bị kim châm hoặc ngứa ran ở tay và các ngón tay.
Điều trị như thế nào?
Trong phần lớn các trường hợp, các cơn đau cổ đều có thể điều trị tại nhà bằng cách sử dụng thuố.c Tây, chườm nóng, chườm lạnh và nghỉ ngơi. Một số bí quyết sau đây sẽ rất hữu ích, giúp nhanh chóng điều trị cơn đau:
- Chườm nóng và lạnh luân phiên cứ mỗi 2 giờ lại chườm một lần, mỗi lần trong khoảng 15 phút, chườm ở những vùng mô mềm. Biện pháp này giúp giảm sưng và tránh bị chuột rút ở các cơ.
- Nhẹ nhàng đảo đầu về một bên, bắt đầu từ bên phải rồi thay đổi từ từ sang trái. Cố gắng chạm cằm vào ngực nhằm kéo phần cổ xuống thấp, duy trì tư thế trong khoảng 10 giây rồi mới đổi bên.
- Khi ngồi nhìn thẳng về phía trước, cần ngồi ở tư thế thẳng, giữ cho đầu và cổ nằm ở vị trí chính giữa.
- Mát-xa nhẹ nhàng vùng cổ.
- Uống thuố.c kháng viêm, thuố.c giảm phù nề và giảm đau.
- Cố gắng duy trì những hoạt động bình thường để giúp các cơ ở cổ luôn hoạt động.
Làm sao để phòng ngừa?
- Thả lỏng hai vai, hạ cằm và giữ thẳng đầu để giúp cổ luôn chắc chắn, thẳng và được thoải mái.
- Khi ngủ cần nằm gối thấp, tránh nằm sấp khi ngủ.
- Cần tránh sự căng thẳng trong công việc và trong sinh hoạt hàng ngày.
- Khi làm việc, tránh cúi đầu quá thấp hoặc nghiêng đầu sang một bên quá lâu.
- Luôn thay đổi vị trí và thả lỏng các cơ, căng duỗi cơ thể thường xuyên.
- Thường xuyên luyện tập thể dục, giúp các khớp xương và phần cơ ở cổ được dẻo dai và khỏe mạnh.
BS. HỒ VĂN CƯNG
Theo SK&ĐS
9 "chú ý nhỏ" để đàn ông duy trì sức mạnh Những thói quen sinh hoạt không lành mạnh cũng là nhân tố dễ khiến sức khỏe phái mạnh xuống dốc, nghiêm trọng hơn là mất dần ham muốn gần gũi bạn đời. Các chuyên gia sức khỏe chỉ ra rằng chìa khóa để cải thiện sức khỏe tìn.h dụ.c của đàn ông không phải là dùng chất bổ sung, sản phẩm y tế...