Tầm quan trọng của tiêm vaccine bạch hầu
Bệnh bạch hầu rất nguy hiểm. Người bệnh và người lành mang vi khuẩn vừa là ổ chứa đồng thời cũng là nguồn lây truyền bệnh.
Cách phòng ngừa bệnh bạch hầu hiệu quả nhất là tiêm vaccine.
Bệnh bạch hầu ảnh hưởng đến các cơ quan nào trong cơ thể?
Bệnh lây truyền chủ yếu qua đường hô hấp do tiếp xúc với người mang mầm bệnh hoặc người lành mang vi khuẩn bạch hầu. Bệnh còn có thể lây thông qua việc tiếp xúc trực tiếp với đồ vật có dính chất bài tiết từ người bệnh. Thời gian ủ bệnh khoảng 2 đến 5 ngày hoặc có thể lâu hơn. Khi mắc bạch hầu, các loại độc tố tiết ra ảnh hưởng nghiêm trọng đến các cơ quan trong cơ thể đó là liệt cơ, viêm cơ tim, suy gan, suy thận và dẫn đến tử vong rất nhanh.
Bệnh lây truyền chủ yếu qua đường hô hấp do tiếp xúc với người mang mầm bệnh hoặc người lành mang vi khuẩn bạch hầu.
Ngoài hệ hô hấp, vi khuẩn bạch hầu còn có thể gây tấn công vào da gây nhiễm trùng da với các biểu hiện như mụn nước có mủ ở chân và tay, vùng da xung quanh mụn nước xuất hiện vết loét lớn có thể có giả mạc gây đau đớn cho người bệnh…
Tầm quan trọng của việc tiêm ngừa vaccine bạch hầu
Hiện nay, Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo tiêm ngừa vaccine bạch hầu đúng lịch và đúng liều lượng cho trẻ ngay từ những tháng đầu đời và tiêm đầy đủ những mũi nhắc lại để tạo miễn dịch hoàn thiện nhất. Việc phải tiêm mũi nhắc lại vì các vaccine chỉ tạo được miễn dịch để bảo vệ cơ thể trong một giai đoạn nhất định.
Những lợi ích tiêm và tiêm mũi nhắc lại vaccine bạch hầu:
Giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do vi khuẩn bạch hầu cho trẻ.Giảm nguy cơ lây nhiễm cho trẻ sơ sinh (từ 0 đến 3 tháng tuổi) chưa được chủng ngừa đầy đủ trong cùng một gia đình.Tạo miễn dịch cộng đồng giúp phòng tránh dịch bệnh lây lan rộng rãi.Giảm các chi phí phát sinh khi mắc bệnh.
Ai cần tiêm nhắc lại vaccine bạch hầu
Trẻ em
Trẻ từ 4 – 7 tuổi và từ 9 – 15 tuổi. Nhóm tuổi này, đề kháng miễn dịch với vi khuẩn bạch hầu của trẻ đã suy giảm đáng kể. Hơn nữa, tuổi này lại sống và học tập trong môi trường đông đúc, gặp gỡ giao lưu, các hoạt động vui chơi, giải trí cũng nhiều hơn…
Video đang HOT
Người lớn
Người cao tuổi hệ miễn dịch tự nhiên của cơ thể cũng suy yếu, như thế miễn dịch từ việc tiêm ngừa vaccine bạch hầu trước đó cũng mất dần. Tiêm vaccine bạch hầu cho người lớn được thực hiện với 1 mũi tổng hợp theo chu kỳ 10 năm, bắt đầu từ mũi tiêm chủng cuối cùng trong độ tuổi 14-16 tuổi.
Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo tiêm ngừa vaccine bạch hầu đúng lịch và đúng liều lượng cho trẻ ngay từ những tháng đầu đời và tiêm đầy đủ những mũi nhắc lại để tạo miễn dịch hoàn thiện nhất. Ảnh minh họa
Phụ nữ chuẩn bị mang thai bà bầu rất dễ bị các loại vi khuẩn, virus tấn công nên tốt nhất là chị em nên tiêm nhắc lại để phòng ngừa tuyệt đối, giảm thiểu các rủi ro đến sức khỏe trong suốt thai kỳ.
Người chưa được tiêm phòng bạch hầu hoặc không nhớ lần cuối cùng tiêm khi nào thì tiêm ngay 2 mũi cách nhau 30 ngày, sau đó tiêm nhắc lại với mũi thứ 3 sau 6 – 9 tháng sau mũi thứ 2.
Phân loại bệnh bạch hầu và các biến chứng nguy hiểm
Biến chứng bệnh bạch hầu vô cùng nguy hiểm, nếu không kịp thời xử lý và điều trị khi phát hiện những biểu hiện của bệnh thì có thể dẫn đến tử vong trong vòng 6-10 ngày.
Vi khuẩn bạch hầu trú ngụ ở các giả mạc tiết ra ngoại độc tố khiến người bệnh bị suy hô hấp và tuần hoàn, liệt màn khẩu cái làm giọng nói bị thay đổi, sặc và khó nuốt khi ăn uống, lú lẫn.
Những trường hợp nặng người bệnh rơi vào hôn mê và tử vong. Một số trường hợp gây biến chứng viêm cơ tim hay viêm dây thần kinh ngoại biên.
Phân loại bệnh bạch hầu
- Bạch hầu cổ điển
Bệnh bạch hầu cổ điển là loại bạch hầu phổ biến nhất, ảnh hưởng đến toàn bộ vùng hô hấp trên bao gồm mũi, cổ họng, amidan và thanh quản. Các triệu chứng bệnh có thể khác nhau tùy thuộc vào vị trí bị ảnh hưởng trong cơ thể người bệnh.
- Bạch hầu họng, mũi
Bạch hầu họng, mũi làm người bệnh mệt mỏi, ăn kém, đau cổ họng bởi giả mạc dày và dai trắng ngà, bám chắc vào amidan hoặc có thể lan rộng bao phủ cả vùng vòm họng. Trong một số trường hợp bệnh diễn tiến nặng khiến người bệnh xuất hiện các hạch cổ và sưng nề vùng dưới hàm.
- Bạch hầu thanh quản
Bệnh bạch hầu thanh quản thường xuất hiện với các giả mạc tại thanh quản hoặc từ vòm họng lan xuống dưới. Đây là một loại bệnh nhiễm khuẩn cấp tính, có giả mạc ở các tuyến hạnh nhân, thanh quản, hầu họng và mũi. Bên cạnh đó, bệnh có thể xuất hiện tại các khu vực như trên da, hoặc ở niêm mạc khác như mắt hoặc bộ phận sinh dục.
Bệnh bạch hầu thanh quản biểu hiện tình trạng nhiễm độc nhiễm trùng. Đối tượng dễ mắc nhất là trẻ em từ 2 - 7 tuổi cho nên bệnh còn được biết đến khá phổ biến với cái tên bạch hầu thanh quản ở trẻ em. Bệnh thường lây qua các hoạt động tiếp xúc như nói chuyện trực tiếp, ho, hắt hơi,... giao lưu giữa người lành và người bệnh.
- Bạch hầu cấp
Bệnh bạch hầu ác tính (bạch hầu cấp) thường xuất hiện trong giai đoạn sớm của bệnh, thường từ ngày 3-7 kể từ khi khởi phát. Người bệnh sốt cao từ 39-40 độ C vừa nhiễm trùng vừa nhiễm độc nặng, giả mạc trắng ngà lan rộng, hạch cổ sưng to làm biến dạng cổ dẫn đến hình cổ bạnh.
- Bạch hầu ngoài da
Đây là loại bạch hầu hiếm gặp nhất, đặc trưng bởi phát ban da, xuất hiện vết loét hoặc mụn nước ở bất kỳ đâu trên cơ thể. Bệnh bạch hầu da phổ biến hơn ở các quốc gia thuộc vùng khí hậu nhiệt đới hoặc những nơi có mật độ dân cư đông đúc, điều kiện sống và vệ sinh chưa được tốt.
Tác nhân gây ra bệnh bạch hầu là vi khuẩn gram dương, hiếu khí Corynebacterium diphtheriae, tồn tại dưới 3 dạng gồm: Gravis, Mitis và Intermedius. Ảnh minh họa
Biến chứng nguy hiểm của bệnh bạch hầu
Bệnh lây truyền dễ dàng qua đường hô hấp hoặc qua tiếp xúc trực tiếp với các dịch tiết từ niêm mạc mũi họng của bệnh nhân hoặc người lành mang trùng khi ho, hắt hơi. Biến chứng hay gặp ở bệnh là viêm cơ tim và viêm dây thần kinh.
Biến chứng bệnh bạch hầu vô cùng nguy hiểm, nếu không kịp thời xử lý và điều trị khi phát hiện những biểu hiện của bệnh thì có thể dẫn đến tử vong trong vòng 6-10 ngày.
Viêm cơ tim
Có thể xảy ra ở giai đoạn toàn phát hoặc có thể chậm vài tuần sau khi người bệnh khỏi. Khi viêm cơ tim xuất hiện sớm trong những ngày đầu của bệnh, tỷ lệ tử vong thường rất cao. Các triệu chứng của viêm cơ tim cấp thường không điển hình: Trẻ mệt mỏi, sốt, đau bụng, tiêu chảy, sổ mũi, buồn nôn và nôn....
Viêm cơ tim có thể đi kèm với viêm màng bao tim, tràn dịch màng bao tim. Viêm màng bao tim thường gây đau nhói ở giữa ngực.
Liệt màn hầu
Là một biến chứng khác có thể gặp ở bệnh bạch hầu, thường xuất hiện vào tuần 3 của bệnh. Liệt các dây thần kinh vận nhãn, liệt cơ chi và cơ hoành có thể xuất hiện vào tuần thứ 5 của bệnh. Viêm phổi và suy hô hấp có thể xuất hiện do hậu quả liệt cơ hoành. Ở trẻ em, đặc biệt là nhũ nhi có thể gặp các biến chứng như viêm kết mạc mắt hoặc suy hô hấp.
Đường hô hấp tắc nghẽn gây khó thở
Hầu hết các triệu chứng bệnh bạch hầu chủ yếu là gây viêm họng, đau họng, tổn thương thanh quản. Vi khuẩn bạch hầu sẽ tạo lớp giả mạc màu trắng ngà do các mô tế bào bị viêm tạo ra lớp màng giả mạc bám chặt vào trong vòm họng. Nếu không điều trị, mảng giả mạc này sẽ phát triển và lan rộng lấp đường hô hấp gây khó thở, ngạt thở, suy hô hấp cho người bệnh.
Bệnh bạch hầu có tốc độ lây lan rất nhanh, biến chứng nguy hiểm và đặc biệt là tỷ lệ tử vong cao. Ảnh minh họa
Tê liệt cơ hoành
Khi bị bạch hầu, cơ hoành có thể bị tê liệt rất đột ngột, kéo dài hơn nửa giờ hoặc lâu hơn. Nếu cơ hoành tê liệt, ngừng hoạt động, người bệnh có nguy cơ tử vong. Biến chứng liệt cơ hoành xuất hiện vài tuần sau khi mắc bệnh bạch hầu, ngay cả khi người bệnh đã hồi phục sau nhiễm trùng ban đầu hoặc xuất hiện sau các biến chứng khác như viêm cơ tim, nhiễm trùng phổi...
Bàng quang mất kiểm soát
Rối loạn chức năng thần kinh bàng quang. Khi dây thần kinh ở vị trí này bị tổn thương, người bệnh sẽ không thể kiểm soát được hoạt động của bàng quang khiến đi tiểu thường xuyên, tiểu rắt,... Các vấn đề liên quan đến kiểm soát bàng quang thường phát triển trước khi cơ hoành bị tê liệt, đây cũng có thể được xem là dấu hiệu cảnh báo sớm người bệnh có nguy cơ cao gặp các vấn đề nghiêm trọng về hệ hô hấp.
Tử vong
Bệnh bạch hầu nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời có thể gây tử vong nhanh chỉ trong 6-10 ngày.
Để phòng bệnh bạch hầu cần đảm bảo không gian nhà ở, trường học, các nơi công cộng sạch sẽ, thông thoáng và có đủ ánh sáng.
Người dân sống trong vùng có ổ dịch cần chấp hành nghiêm túc việc khám chữa bệnh cũng như các chỉ định phòng bệnh của cơ sở y tế.
Bệnh bạch hầu có tốc độ lây lan rất nhanh, biến chứng nguy hiểm và đặc biệt là tỷ lệ tử vong cao. Do đó, dù là trẻ em hay người lớn cũng cần tiêm vaccine đủ liều, đúng lịch. Bên cạnh đó, cần giữ vệ sinh cá nhân, rửa tay thường xuyên bằng xà phòng; che miệng khi hắt hơi hoặc ho. Khi bệnh hoặc nghi ngờ mắc bệnh bạch hầu cần được cách ly và đưa đến cơ sở y tế để được thăm khám, chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Hai người ngộ độc nặng sau khi ăn mật cá Bệnh nhân nuốt mật cá vì tin rằng tốt cho sức khỏe, dẫn tới ngộ độc nặng, phải chuyển từ tuyến tỉnh lên điều trị tích cực tại Bệnh viện Bạch Mai. Ngày 28/11, theo Trung tâm chống độc, Bệnh viện Bạch Mai (Hà Nội), đơn vị này vừa tiếp nhận 2 bệnh nhân ngộ độc mật cá trắm trong tình trạng rất...