Rau “cứu đói” ở quê, lên phố thành báu vật “hái ra tiền”
Loại rau này mọc hoang ở khắp nơi, người dân không cần tốn công chăm bón vẫn có thể hái bán kiếm bộn tiền.
Rau “cứu đói” từ quê lên phố mà đổi đời
Người dân miền Bắc, đặc biệt là ở Sapa (Lào Cai) có lẽ không còn xa lạ gì với loại rau mọc hoang mang tên “tề thái”. Loại rau này vừa có thể dùng làm thực phẩm, vừa sở hữu một công dụng khác vô cùng quý giá trong y học.
Cây tề thái ưa ẩm, chịu lạnh tốt, thường mọc ven sông, ven đường và cả trên đồng ruộng ở các vùng nông thôn. Không chỉ có ở Việt Nam, cây tề thái còn mọc nhiều ở Trung Quốc, Pháp và một số nước châu Âu khác.
Trước kia ở Trung Quốc, trong thời kỳ đói kém, cứ đến mùa xuân, người ta lại hái cây tề thái để làm thực phẩm “cứu đói”. Có lẽ vì vậy mà không ít người cho rằng, chỉ những người nghèo đến mức không có thịt để ăn mới phải tìm đến cây tề thái. Thậm chí ở nhiều vùng nông thôn Trung Quốc, người ta thường hái cây tề thái để cho cừu và thỏ ăn.
Tuy nhiên theo thời gian, khi xu hướng ăn sạch lên ngôi, các loại rau sạch, rau rừng ở vùng quê được săn đón tại thành phố, cây tề thái cũng bắt đầu trở thành mặt hàng mang lại giá trị kinh tế cao.
Loại rau này mọc hoang nên không sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu, lại có giá trị dinh dưỡng cao. Cây tề thái rất giàu canxi, protein, vitamin tổng hợp và nhiều chất dinh dưỡng khác. Tại Trung Quốc, một kg rau tề thái có thể bán với giá 16 – 20 NDT/kg, tương đương hơn 54.000 – 68.000đ/kg.
Giá trị dược liệu cao
Bên cạnh giá trị dinh dưỡng cao, cây tề thái còn là một vị dược liệu quý trong ngành y học, có thể giúp cải thiện khả năng miễn dịch. Đông y và Tây y đều dùng tề thái làm thuốc cầm máu, chữa sốt, lợi tiểu, dùng trong những trường hợp ruột, tử cung xuất huyết, khái huyết, kinh nguyệt quá nhiều.
Video đang HOT
Theo cuốn “Bản thảo cương mục” (bách khoa toàn thư về thảo dược của Trung Quốc) có ghi rằng: tề thái có khả năng lợi gan, lợi ngũ tạng, rễ có thể dùng để chữa đau mắt, làm sáng mắt, giúp dạ dày mạnh khỏe hơn, hạt có thể hỗ trợ điều trị chứng đau mắt, bổ ngũ tạng, chữa lỵ lâu ngày.
Cây thuốc quý là 'khắc tinh' của nhiều bệnh nhưng nhiều người chỉ trồng làm cảnh
Cây huyết dụ, một loại cây quen thuộc trong vườn nhà Việt, không chỉ mang vẻ đẹp mộc mạc mà còn ẩn chứa những công dụng chữa bệnh tuyệt vời.
Từ xa xưa, ông cha ta đã biết tận dụng loài cây này như một vị thuốc quý từ thiên nhiên để điều trị nhiều bệnh lý khác nhau.
Cầm máu, điều trị các bệnh lý xuất huyết
Tannin, thành phần quý giá trong cây huyết dụ, có khả năng làm co các mạch máu một cách tự nhiên. Khi tiếp xúc với vết thương, tannin sẽ hình thành một lớp màng bảo vệ, giúp làm se vết thương, thu nhỏ các mạch máu nhỏ li ti và từ đó làm giảm đáng kể lượng máu mất đi. Nhờ cơ chế này, huyết dụ trở thành một vị thuốc quý giá trong việc cầm máu và hỗ trợ quá trình đông máu tự nhiên của cơ thể.
Kháng viêm, giảm đau
Nhiều nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng, alkaloid và flavonoid trong huyết dụ có hoạt tính kháng viêm, giảm đau rõ rệt. Các hợp chất này tác động lên nhiều con đường sinh học khác nhau, giúp giảm sưng, giảm đau và thúc đẩy quá trình lành vết thương. Huyết dụ không chỉ được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền Việt Nam mà còn được các nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu và đánh giá cao về hiệu quả điều trị các bệnh lý viêm.
Cây huyết dụ có thể đem lại nhiều lợi ích sức khỏe bất ngờ. Ảnh: Getty Images
Giảm ho, long đờm
Saponin trong huyết dụ đóng vai trò như một chất hoạt động bề mặt, giúp làm giảm sức căng bề mặt của chất nhầy trong đường hô hấp. Nhờ đó, đờm loãng hơn, dễ tống xuất ra ngoài, làm thông thoáng đường thở. Ngoài khả năng long đờm, saponin trong huyết dụ còn có tác dụng kháng viêm nhẹ, giúp làm dịu các niêm mạc bị kích ứng, giảm ho và khó thở."
Lợi tiểu
Huyết dụ từ lâu đã được biết đến trong y học cổ truyền với nhiều công dụng quý báu. Một trong những tác dụng nổi bật của loại thảo dược này chính là khả năng kích thích bài tiết nước tiểu.
Cơ chế hoạt động của huyết dụ giúp tăng cường lưu lượng máu đến thận, từ đó thúc đẩy quá trình lọc máu và đào thải các chất thải, độc tố ra khỏi cơ thể qua đường nước tiểu.
Hạ sốt
Alkaloid trong huyết dụ, một hợp chất tự nhiên quý giá, đóng vai trò quan trọng trong việc hạ sốt. Khi cơ thể bị nhiễm khuẩn, virus gây ra cảm cúm, sốt virus, các phân tử alkaloid này sẽ hoạt động như những "chiến binh nhỏ bé", giúp ức chế quá trình sản sinh các chất trung gian gây sốt, từ đó làm giảm nhiệt độ cơ thể một cách hiệu quả. Nhờ khả năng này, huyết dụ đã được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền để điều trị các chứng sốt cao, sốt kéo dài, mang lại cảm giác dễ chịu và thoải mái cho người bệnh.
Cây huyết dụ có thể dùng để hạ sốt. Ảnh: Istock
Tăng cường sức đề kháng
Huyết dụ chứa một kho tàng các vitamin, khoáng chất và chất chống oxy hóa thiết yếu, đặc biệt là vitamin C, E và các nguyên tố vi lượng như kẽm. Những dưỡng chất này đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường chức năng của các tế bào miễn dịch, giúp cơ thể sản sinh kháng thể hiệu quả hơn, từ đó nâng cao khả năng chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn, virus và các tác nhân gây bệnh khác.
Hỗ trợ điều trị bệnh gout
Sử dụng cây huyết dụ là một phương thuốc dân gian có tác dụng lợi tiểu mạnh mẽ, giúp tăng cường quá trình bài tiết nước tiểu. Nhờ đó, cơ thể sẽ đào thải hiệu quả lượng axit uric dư thừa, nguyên nhân chính gây ra các cơn đau nhức và sưng tấy đặc trưng của bệnh gout.
Cách sử dụng cây huyết dụ
Dùng tươi
- Lá huyết dụ tươi có thể được giã nát để đắp lên vết thương, vết bỏng, vết côn trùng cắn để cầm máu, giảm đau, kháng viêm.
- Nước ép lá huyết dụ tươi có thể được dùng để uống hoặc súc miệng.
Sắc uống
- Lá hoặc rễ huyết dụ khô được sắc lấy nước uống hàng ngày.
- Có thể kết hợp huyết dụ với các vị thuốc khác để tăng hiệu quả điều trị.
Ngâm rượu
- Rễ huyết dụ được ngâm với rượu trắng để tạo thành rượu thuốc.
Lưu ý khi sử dụng cây huyết dụ
- Liều lượng sử dụng cây huyết dụ cần tuân theo chỉ định của bác sĩ hoặc thầy thuốc.
- Không tự ý sử dụng huyết dụ để điều trị bệnh khi chưa có sự tư vấn của chuyên gia.
- Phụ nữ mang thai, cho con bú, trẻ em, người có cơ địa dị ứng cần thận trọng.
Quả dành dành chữa bệnh gì? Dành dành có vị đắng, tính hàn, vào 3 kinh tâm, phế và tam tiêu; có tác dụng thanh nhiệt (chữa sốt), tả hỏa, lợi tiểu, cầm máu... 1. Đặc điểm và công dụng của dành dành Dành dành còn có tên gọi khác là sơn chi tử, chi tử. Tên khoa học Gardenia jasminoides Ellis (Gardenia florida L.); thuộc họ Cà phê...