Phát hiện loại vi khuẩn kháng kháng sinh với tỷ lệ 82% tại Việt Nam
Tình trạng kháng thuố.c tại Việt Nam thuộc loại cao nhất thế giới và đang ở mức nghiêm trọng. Đặc biệt đã ghi nhận loại vi khuẩn kháng kháng sinh với tỷ lệ tới 82%, cao nhất từ trước đến nay.
Đó là thông tin được Bộ Y tế và đại diện Tổ chức Y tế thế giới tại Việt Nam đưa ra tại lễ mít-tinh hưởng ứng Tuần lễ nâng cao nhận thức về phòng chống kháng thuố.c diễn ra tại Đại học Y Hà Nội vào chiều 25/11.
Kết quả khảo sát của Tổ chức Y tế thế giới tại 16 bệnh viện lớn của Việt Nam từ năm 2019 cho thấy, đã xuất hiện một số loại vi khuẩn đa kháng thuố.c, trong đó 82% số trường hợp mắc bệnh do vi khuẩn Acinetobacter gây bệnh phổi, viêm đường tiết niệu đã kháng với thuố.c kháng sinh Carbapenems. Tại các bệnh viện như: Bệnh nhiệt đới Trung ương, Bạch Mai, Nhi Trung ương, Phổi Trung ương…đã phát hiện những siêu vi khuẩn kháng tất cả các loại kháng sinh và đã có những bệnh nhân t.ử von.g.
Ảnh minh họa.
Gần đây nhất, tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới TPHCM đã phát hiện một vài trường hợp nhiễm vi khuẩn kháng thuố.c Colistin (một loại kháng sinh thế hệ mới).
TS Cao Hưng Thái, Phó Cục trưởng Cục Quản lý khám chữa bệnh (Bộ Y tế) cho biết: “Hiện nay, Bộ Y tế đang thực hiện đề án tăng cường việc mua thuố.c theo đơn và kiểm soát việc bán thuố.c kê đơn; đồng thời, đã triển khai kết nối liên thông các nhà thuố.c ở cộng đồng và trong các bệnh viện và sắp tới sẽ thực hiện tại các quầy thuố.c. Bộ Y tế cũng đang chỉ đạo áp dụng công nghệ thông tin để triển khai kê đơn thuố.c điện tử tại các bệnh viện, tổ chức thực hiện thí điểm ở Hà Tĩnh, Hưng Yên để xây dựng mô hình hoàn chỉnh, tiến tới nhân rộng ra toàn quốc vào tháng 1/2021″.
Tham gia mít-tinh hưởng ứng Tuần lễ nâng cao nhận thức về phòng chống kháng thuố.c, các Bộ Y Tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng các đối tác như Tổ chức Y tế Thế giới và Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên Hợp Quốc đã cùng nhau cam kết phối hợp, chấm dứt việc sử dụng kháng sinh sai và lạm dụng kháng sinh từ các bệnh viện, khu chăn nuôi, hay trong các hộ gia đình.
Bà Rana Flower, Trưởng Đại diện lâm thời văn phòng tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên Hợp Quốc tại Việt Nam cho biết: “Trong 10 năm tới, lượng kháng sinh dùng trong chăn nuôi dự kiến sẽ tăng gần gấp đôi, đáp ứng cho nhu cầu thực phẩm khi dân số ngày càng gia tăng, do vậy ngành lương thực và nông nghiệp, có vai trò vô cùng quan trọng trong việc giảm thiểu nguy cơ kháng thuố.c lây lan. Dọc theo từng khâu trong chuỗi thực phẩm, các biện pháp cần được thực hiện đảm bảo kháng sinh được sử dụng thận trọng và có trách nhiệm, vì vậy có thể làm chậm lại sự phát triển và lây lan của vi khuẩn kháng thuố.c”.
Được đán.h giá là điều kỳ diệu trong y học hiện đại, thuố.c kháng sinh đã góp phần thay đổi cuộc sống của con người khi đán.h bại các vi khuẩn nguy hiểm, giúp nhiều tr.ẻ e.m được sống sót và tuổ.i thọ của người lớn được kéo dài hơn. Nhưng điều này đang có những thay đổi đáng kể, do lạm dụng thuố.c đã gây ra tình trạng kháng kháng sinh đang báo động hiện nay./.
Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD) và các bệnh về phổi dễ bị nhầm lẫn có gì giống và khác nhau?
Vì đều liên quan đến tổn thương ở phổi nên COPD và các bệnh về phổi rất dễ bị nhầm lẫn với nhau.
Trong bài viết này, chúng ta cùng tìm hiểu về COPD và các bệnh phổi dễ bị nhầm lẫn như viêm phổi, lao phổi, xơ phổi vô căn và ung thư phổi.
1. Điểm giống nhau giữa COPD và các bệnh về phổi
Bệnh tắc nghẽn phổi mãn tính COPD và các bệnh về phổi khác như viêm phổi, lao phổi, xơ phổi vô căn và ung thư phổi đều là những căn bệnh hô hấp nghiêm trọng, liên quan đến các tổn thương ở phổi. Để xác định cụ thể loại bệnh phổi mãn tính thường khá phức tạp vì chúng có nhiều nguyên nhân và triệu chứng chung. Điểm giống nhau giữa COPD và các bệnh về phổi này bao gồm:
- Là những căn bệnh tiến triển, bệnh nặng dần theo thời gian, gần như là không thể hồi phục hoàn toàn.
- Nguyên nhân gây bệnh thường là do phổi bị nhiễ.m trùn.g hoặc nhiễm độc, chịu ảnh hưởng bởi các tác nhân như bụi, hóa chất và khói, hút thuố.c và tiếp xúc lâu dài với các chất ô nhiễm không khí.
Video đang HOT
- Đa số bệnh nhân COPD và các bệnh về phổi có tiề.n sử hút thuố.c l.á trong thời gian dài.
Nguyên nhân gây bệnh thường là do phổi bị nhiễ.m trùn.g hoặc nhiễm độc (Ảnh: Internet)
- Các triệu chứng điển hình là ho mãn tính, khó thở, đau tức ngực.
2. Phân biệt COPD và các bệnh về phổi
2.1. Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD)
COPD là một bệnh viêm phổi ảnh hưởng đến các ống dẫn khí và túi khí trong hệ thống hô hấp. Khi đường thở bị suy yếu hoặc bị viêm, túi khí bị xẹp thì cơ thể không thể hít thở đầy đủ oxy và thải carbon dioxide ra ngoài.
Các triệu chứng của COPD là khó thở, thở khò khè, tức ngực, ho có đờm, phù nề bàn chân và chân, mệt mỏi, sụt cân ngoài ý muốn, tím tái môi và các ngón tay.
Nguyên nhân chính của COPD đã được ghi nhận đầy đủ, 90% các trường hợp có liên quan đến hút thuố.c l.á. Các trường hợp khác thường liên quan đến không khí ổ nhiễm, nhiễm độc hóa chất hoặc nhiễ.m trùn.g phổi.
COPD là tình trạng mãn tính không thể chữa khỏi. Các lựa chọn điều trị như liệu pháp oxy, phục hồi chức năng phổi và thay đổi lối sống đều nhằm mục đích giúp kiểm soát các triệu chứng và cải thiện chức năng phổi.
2.2. Bệnh xơ phổi vô căn (IPF)
Xơ phổi vô căn là dạng xơ phổi phổ biến nhất. "Vô căn" có nghĩa là nguyên nhân cơ bản của bệnh là không rõ. Khi IPF phát triển, các mô phổi trở nên cứng, dày và có sẹo. Mô sẹo này bị xơ hóa làm cho việc thở khó khăn và làm chậm dòng oxy đi ra khỏi phổi và vào má.u.
Đây là những tổn thương không thể phục hồi. Các liệu pháp điều trị cũng tương tự như COPD và các bệnh về phổi mãn tính khác. Phục hồi chức năng phổi và thay đổi lối sống sẽ giúp bệnh nhân có chất lượng cuộc sống tốt hơn.
Các triệu chứng chính của IPF là khó thở và ho khan. Bạn cũng có thể cảm thấy mệt mỏi, đau nhức khớp, giảm cân ngoài ý muốn, ngón tay và ngón chân hình dùi trống.
Theo thống kê, nam giới có nhiều khả năng phát triển IPF hơn phụ nữ và phần lớn các trường hợp được chẩn đoán ở những người trên 60 tuổ.i. Tuy nhiên, phụ nữ lại có nhiều khả năng phát triển COPD hơn nam giới và đa số các trường hợp được chẩn đoán là trên 40 tuổ.i. Cả hai bệnh đều có lợi nếu điều trị sớm, nhưng IPF có xu hướng có kết quả xấu hơn. Thời gian sống sót trung bình chỉ từ 2 - 3 năm sau khi chẩn đoán.
Các mô sẹo bị xơ hóa ở phổi là tổn thương không thể hồi phục. (Ảnh Internet)
2.3. Bệnh lao phổi
Bệnh lao (TB) là một bệnh đường hô hấp có khả năng lây nhiễm cao. Bệnh do vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis gây ra. Chúng định cư và phát triển trong phổi làm tổn thương các mô phổi. Thậm chí vi khuẩn lao có thể đi từ phổi ra má.u, ảnh hưởng cả tới các cơ quan khác như cột sống, thận và não.
Các triệu chứng của bệnh lao phổi thường là:
- Ho dai dẳng, có thể có chất nhầy kèm theo má.u khi ho.
- Đau tức ngực.
- Giảm cân.
- Ăn mất ngon.
- Sốt dai dẳng ở mức độ nhẹ.
- Ớn lạnh.
- Đổ mồ hôi đêm.
Khác với COPD, bệnh lao có thể được điều trị hiệu quả. Tuy nhiên, theo quan sát thấy rằng mặc dù được điều trị đầy đủ, gần 50% bệnh nhân vẫn bị rối loạn chức năng phổi dai dẳng, ngay cả khi vi khuẩn đã được loại bỏ hoàn toàn.
Lao phổi là nguyên nhân gây t.ử von.g hàng đầu do nhiễ.m trùn.g đường hô hấp trên toàn thế giới. Được biết, bệnh lao làm tăng nguy cơ mắc COPD và các bệnh về phổi khác. Ngay cả khi một người đã được điều trị khỏi bệnh lao và sống sót, nguy cơ phát triển bệnh COPD vẫn tồn tại. Bệnh nhân COPD cũng có nguy cơ cao bị lao phổi.
2.4. Ung thư phổi
Ung thư phổi là nguyên nhân hàng đầu gây t.ử von.g do ung thư trên toàn thế giới. Đây là tình trạng đột biến gen sinh ung thư dẫn đến sự tăng sinh của các tế bào đột biến và hình thành khối u.
Triệu chứng của ung thư phổi thường bao gồm:
- Mệt mỏi.
- Ăn không ngon.
- Giảm cân không giải thích được.
- Đau ngực không liên quan đến ho.
- Khàn tiếng.
- Ho dai dẳng, ho ra má.u hoặc chất nhầy có má.u.
Nguyên nhân gây ung thư phổi thường là do chịu tác động của khói thuố.c l.á, khí phóng xạ, hóa chất, ô nhiễm môi trường,... Cả COPD và ung thư phổi đều là những mối quan tâm lớn về sức khỏe trên toàn thế giới do hút thuố.c l.á gây ra. Chúng là gánh nặng bệnh tật lớn nhưng có thể phòng ngừa được.
Ung thư phổi, COPD và các bệnh về phổi nghiêm trọng khác hầu hết đều có liên quan đến khói thuố.c l.á. (Ảnh Internet)
COPD và các bệnh về phổi mãn tính khác có thể là một yếu tố thúc đẩy ung thư phổi, bằng cách tăng stress oxy hóa và dẫn đến tổn thương DNA, tiếp xúc mãn tính với các cytokine gây viêm, ức chế cơ chế sửa chữa DNA và tăng sinh tế bào.
2.5. Viêm phổi
Viêm phổi là một nhóm bệnh nhiễ.m trùn.g phổi có thể do vi khuẩn, vi rút hoặc nấm. Chúng khiến cho các túi khí bị viêm và chứa đầy chất lỏng. Điều này làm cho việc thở khó khăn hơn và có thể làm giảm nồng độ oxy trong má.u, có thể gây t.ử von.g.
Rất khó để phân biệt viêm phổi với đợt cấp COPD bởi chúng có nhiều triệu chứng tương đồng như:
- Sốt, ớn lạnh.
- Đau và khó chịu ở ngực hoặc lưng, đặc biệt là khi thở.
- Kiệt sức ngay cả khi làm những công việc đơn giản.
Ngoài ra viêm phổi có thể gây nôn mửa, buồn nôn hoặc tiêu chảy. Các đợt bùng phát COPD có thể cải thiện theo thời gian, nhưng viêm phổi có xu hướng trở nên tồi tệ hơn.
Viêm phổi có thể điều tị được. Thông thường là sử dụng thuố.c kháng sinh, thuố.c chống nấm hoặc thuố.c kháng virus, tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh. Các phương pháp điều trị viêm phổi khác tập trung vào việc giải quyết các triệu chứng và ngăn ngừa các biến chứng.
Dấu hiệu cảnh báo sức khỏe phụ nữ thường hay bỏ qua Phụ nữ chỉ cần để tâm đến những thay đổi sau trên cơ thể, bạn hoàn toàn có thể duy trì sức khỏe và ngăn ngừa mầm mống bệnh tật. Rụng nhiều tóc Rụng tóc là một trong những triệu chứng trực quan của tình trạng testosterone thấp. Mất cân bằng loại hormone này dẫn đến hiện tượng rụng nhiều tóc theo khoảng...