Những loại thuố.c triệt tiêu ham muốn
Giảm ham muốn tìn.h dụ.c, cương cứng, rối loạn xuấ.t tin.h, chất nhầy ở â.m đạ.o, một số tác dụng phụ của vài loại thuố.c liên quan đến hoạt động tìn.h dụ.c được gọi là “rối loạn tìn.h dụ.c do thuố.c”.
Một số thuố.c như thuố.c chống trầm cảm, thuố.c hạ huyết áp có thể ảnh hưởng đến hoạt động tìn.h dụ.c. Tuy nhiên cũng đừng lo lắng vì các rối loạn này không thường xuyên vì vậy bạn hãy nên trình bày với bác sĩ.
1. Thuố.c điều trị u xơ tiề.n liệt tuyến lành tính. Trong số các thuố.c thuộc nhóm alphabloquant, la tamsulosine ( thường sử dụng ở Pháp) và silodosin có thể ảnh hưởng nhiều đến xuấ.t tin.h (lên đến 28% đối với silodosin) và giảm chất lượng hoạt động tìn.h dụ.c. Các chất ức chế 5 alpha-reductase (finasteride, dutasteride) có thể gây rối loạ.n cươn.g dươn.g, rối loạn xuấ.t tin.h và sự ham muốn.
2. Thuố.c a.n thầ.n kinh dùng trong bệnh tâm thần (tâm thần phân liệt, rối loạn lưỡng cực, mất ngủ, lo âu…). Rối loạn chức năng cương dương ở nam giới, rối loạn ham muốn hoặc giảm chất nhầy â.m đạ.o ở phụ nữ đã được ghi nhận.
Thuố.c a.n thầ.n kinh làm tăng nồng độ prolactin (olanzapine, risperidone, haloperidol, clozapine, thioridazine) gây ra tác dụng phụ trên hoạt động tìn.h dụ.c nhiều hơn (40-60% các trường hợp).
3. Thuố.c giảm đau (mức độ 3) ví dụ như Morphin cũng gây những rối loạn tìn.h dụ.c ở các cấp độ khác nhau (giảm ham muốn tìn.h dụ.c ở cả hai giới). Thuố.c giảm đau mức độ 2 như Tramadol làm chậm sự xuấ.t tin.h.
4. Thuố.c chống trầm cảm là nhóm thuố.c thường gặp. Tác dụng như là chất ức chế tái nhập serotonin có chọn lọc (citalopram, fluoxétine, fluvoxamine, paroxétine, sertraline…) hoặc ức chế tái nhập của serotonin và noradrenalin (venlafaxine…) có thể gây rối loạ.n cươn.g dươn.g (có thể gặp 25% ở đàn ông theo một số nghiên cứu), rối loạn xuấ.t tin.h và rối loạn cực khoái và ham muốn (gặp cả hai giới).
Một nghiên cứu ở Tây Ban Nha thực hiện trên 1022 người tham gia điều trị bằng các loại thuố.c chống trầm cảm cho thấy có 59,1% người có rối loạn tìn.h dụ.c.
5. Thuố.c điều trị tăng huyết áp thường gây rối loạ.n cươn.g dươn.g nhưng không phải tất cả. Chỉ những thuố.c lợi tiểu thiazide (dihydrochlorothiazide, bendrofluméthiazide, hydrofluméthiazide, indapamide) thì gây tăng gấp đôi nguy cơ rối loạn chức năng cương dương (17% thay vì 8% với giả dược).
Theo Giáo sư Giuliano thì tăng huyết áp cũng là yếu tố nguy cơ gây rối loạ.n cươn.g dươn.g và khi điều trị thuốc- cùng với tác dụng phụ của thuố.c sẽ làm tăng thêm rối loạn tìn.h dụ.c. Ở đàn ông khi dùng thuố.c hạ huyết áp thì rối loạ.n cươn.g dươn.g xảy ra khoảng 0-25%. Thuố.c hạ huyết áp nhóm bêtabloquant sẽ là gia tăng nguy cơ rối loạn ham muốn ở phụ nữ.
Ngoài ra còn gặp với tamoxifen dùng trong điều trị ung thư vú. Giảm ham muốn gặp trong 44% các trường hợp, khoảng 50% các trường hợp đau khi gia.o hợ.p kết hợp hoặc không với khô â.m đạ.o (45% các trường hợp). Rối loạ.n cươn.g dươn.g và ham muốn cũng gặp khi dùng spironolactone để điều trị tăng huyết áp.
Bs Ái Thủy (Theo E Sante)
Video đang HOT
Chứng rối loạn chức năng tìn.h dụ.c ở nữ giới do dùng thuố.c
Chứng rối loạn chức năng tìn.h dụ.c ở nữ giới do dùng thuố.c. Rối loạn chức năng tìn.h dụ.c của nữ giới rất thường gặp trong đời sống tìn.h dụ.c khiến chị em chán yêu, ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình.
Rối loạn chức năng tìn.h dụ.c (RLCNTD) của nữ giới có thể xảy ra ở mọi lứa tuổ.i hay giai đoạn trong cuộc sống của phái nữ (sau khi sinh, thời kỳ cho con bú hay sau mãn kinh...), gây ra sự không thỏa mãn, thậm chí ngại quan hệ tìn.h dụ.c.
RLCNTD ở nữ giới bao gồm các rối loạn:
- Giảm ham muốn tìn.h dụ.c.
- Rối loạn hưng phấn.
- Rối loạn cực khoái.
- Gia.o hợ.p đau.
Chức năng tìn.h dụ.c ở nữ giới chỉ được thực hiện khi có sự phối hợp các hoạt động tâm sinh lý của cơ thể. Do đó, những tác động tâm sinh lý cũng sẽ ảnh hưởng đến chức năng tìn.h dụ.c của nữ giới và ở mức độ nghiêm trọng sẽ gây ra RLCNTD.
Nguyên nhân gây ra RLCNTD của nữ giới:
Sinh lý: Các bệnh lý đái tháo đường, tim mạch, viêm khớp, rối loạn đường tiểu... tác động lên sinh lý cơ thể, ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh và gây ra RLCNTD.
Tâm lý: Những căng thẳng về mặt tình cảm, lo lắng trong đời sống cũng sẽ gây ra RLCNTD.
Rối loạn nội tiết tố: Sự mất cân bằng nội tiết tố ở các thời kỳ sau khi sinh, mãn kinh... sẽ gây ra RLCNTD. Sự sụt giảm estrogen trong thời kỳ mãn kinh khiến niêm mạc a^m đa.o trở nên mỏng, khô, kém đàn hồi... gây đau khi gia.o hợ.p.
Thuố.c: Một số loại thuố.c (thuố.c huyết áp, thuố.c chống động kinh...) khi sử dụng trong một thời gian dài sẽ gây ra RLCNTD.
Thuố.c gây rối loạn chức năng tìn.h dụ.c ở nữ giới
Thuố.c là một trong những nguyên nhân gây ra RLCNTD của nữ giới. Sau đây là các loại thuố.c khi sử dụng trong một thời gian dài, thường gây ra những rối loạn về chức năng tìn.h dụ.c của nữ giới:
Thuố.c cao huyết áp:
Các thuố.c cao huyết áp do làm giảm lưu lượng má.u đến cơ quan sinh du.c nên thường gây ra tác dụng phụ làm suy giảm hoạt động tìn.h dụ.c ở nữ giới (giảm ham muốn hay rối loạn hưng phấn...) như:
- Nhóm thuố.c ức chế men chuyển (ACE): Captopril, Enalapril...
- Nhóm thuố.c đối kháng canxi: Nifedipin, Amlodipin....
- Nhóm thuố.c chẹn: Atenolol, Propanolol...
- Nhóm thuố.c chẹn: Prazosin, Doxazosin...
- Nhóm thuố.c lợi tiểu Thiazide: Furosemid, Hydrochlorothiazid...
Thuố.c giảm mỡ trong má.u:
Các thuố.c giảm mỡ trong má.u như: các thuố.c nhóm statin (simvastatin, atorvastatin...) hay các thuố.c nhóm fibrat (fenofibrat, clofibrat...) có tác dụng làm giảm cholesterol trong má.u nên cũng làm giảm sự sản sinh các nội tiết tố estrogen và testosterone trong cơ thể (vì cholesterol là nguyên liệu tổng hợp nên các nội tiết tố estrogen, testosterone), gây ra RLCNTD của nữ giới (giảm ham muốn, gia.o hợ.p đau...).
Thuố.c chống trầm cảm:
Các thuố.c chống trầm cảm trong quá trình sử dụng thường gây ra RLCNTD của nữ giới do làm gia tăng nồng độ serotonin (chất dẫn truyền thần kinh gây ức chế hoạt động tìn.h dụ.c) và gây ra tác dụng phụ ảnh hưởng đến cơ thể (mệt mỏi, chóng mặt, buồn ngủ...):
- Nhóm thuố.c chống trầm cảm 3 vòng: Amitryptilin, nortryptilin...
- Nhóm thuố.c ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI): Fluoxetin, paroxetin...
- Nhóm thuố.c ức chế men monoamine oxidase (IMAO): phenelzine, isocarboxazid...
Thuố.c chống động kinh:
Carbamazepin (Tegretol) là thuố.c được sử dụng trong điều trị động kinh khi sử dụng trong một thời gian dài sẽ gây ra RLCNTD của nữ giới (rối loạn hưng phấn hay rối loạn cực khoái...).
Thuố.c chống loạn thần:
Khi sử dụng trong một thời gian dài, các thuố.c chống loạn thần (Risperidon, chlorpromazine...) thường gây ra tác dụng phụ làm RLCNTD của nữ giới.
Ngoài các thuố.c trên, còn có nhiều loại thuố.c khác cũng gây ra RLCNTD nữ giới:
- Thuố.c kháng histamin (chlorpheniramin, dexchlorpheniramin...).
- Thuố.c điều trị viêm loét dạ dày (cimetidin, omeprazol).
- Thuố.c giảm đau opioid (hydrocodon, tramadol...).
- Thuố.c a.n thầ.n benzodiazepine (diazepam, clorazepam)...
Vì vậy, nữ giới trong quá trình sử dụng thuố.c để điều trị một bệnh lý nào đó, nếu có những RLCNTD ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình, cần vượt qua tâm lý ngại ngần, xấu hổ, thông báo cho bác sĩ. Bác sĩ điều trị sẽ có hướng xử lý bằng cách điều chỉnh liều dùng hay thay thế một loại thuố.c khác, ít hoặc không gây ra RLCNTD của nữ giới.
Theo Sức khỏe đời sống
Điều trị xuấ.t tin.h muộn để không còn phiền toái chăn gối Xuấ.t tin.h muộn, không xuấ.t tin.h và không đạt cực khoái ở nam giới là một trong hai dạng rối loạn xuấ.t tin.h. Rối loạn xuấ.t tin.h là một bệnh lý phổ biến ở nam giới, bệnh không những ảnh hưởng đến đời sống tìn.h dụ.c, đến hạnh phúc gia đình mà còn là một trong nhữngnguyên nhân gây vô sinh ở nam...