Những điều cần biết về phì đại tuyến tiền liệt
Tiểu khó, tiểu chậm, hay đi tiểu đêm gây mất giấc ngủ, cảm giác còn nước tiểu trong bàng quang sau khi đi tiểu… là những dấu hiệu có thể gặp ở nam giới bị phì đại tuyến tiền liệt và cần được điều trị.
Tuy nhiên, nếu chỉ ghi nhận hình ảnh tuyến tiền liệt tăng sinh qua chẩn đoán hình ảnh mà không gây triệu chứng gì thì chưa cần phải điều trị.
Tuyến tiền liệt phì đại gây tồn lưu nước tiểu trong bàng quang.
Dưới đây là một số lưu ý về bệnh lý này của ThS. BS Nguyễn Ngọc Thái, Khoa Niệu, Bệnh viện Bình Dân.
Vô hại nếu không gây triệu chứng phiền toái lên đường tiết niệu. Phì đại tuyến tiền liệt được xem là vô hại nếu không có triệu chứng khó chịu như tiểu khó, tiểu chậm, cảm giác còn nước tiểu trong bàng quang sau khi đi tiểu…
Có thể gây biến chứng nghiêm trọng trong một số tình huống. Tình trạng phì đại tuyến tiền liệt lành tính diễn tiến phức tạp có thể gây đau tức vùng bụng dưới do tình trạng bí tiểu hoàn toàn, ảnh hưởng lên bàng quang… cần được điều trị Các biến chứng đáng lưu ý khác bao gồm nhiễm trùng đường tiểu, sỏi bàng quang, thận ứ nước, suy thận.
Cần được điều trị khi chất lượng cuộc sống bị ảnh hưởng. Bên cạnh những biến chứng nghiêm trọng, phì đại tuyến tiền liệt lành tính cũng cần được điều trị nếu nó gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Điển hình là gây tình trạng mất ngủ, mệt mỏi do phải thức giấc đi tiểu nhiều lần trong đêm. Nhiều quý ông có phì đại lành tính tuyến tiền liệt sẽ cảm thấy cần phải đi tiểu thường xuyên, đặc biệt là vào ban đêm. Việc đi tiểu thường xuyên được xác định là phải đi tiểu từ tám lần trở lên mỗi ngày. Tình trạng đi tiểu đêm được xác định là phải thức dậy đi tiểu từ 2 lần trở lên mỗi đêm.
Video đang HOT
Hiểu về tuyến tiền liệt
Tuyến tiền liệt ở nam giới trưởng thành khoảng 15-25g, hình như trái lê nhỏ, sờ thấy chắc, chiều rộng trung bình khoảng 4cm, cao 3cm và dày 2,5cm. Sau tuổi 40, các tế bào xung quanh tuyến tiền liệt bắt đầu tăng thể tích, trọng lượng dẫn tới tình trạng phì đại. Đến một lúc “nặng nề”, tuyến tiền liệt giống như một quả núi đè nặng lên niệu đạo gây trở ngại cho việc bài tiết nước tiểu, gây tiểu lắt nhắt, tiểu rắt, tiểu khó, thậm chí không thể tiểu tiện được, làm thận bị ứ nước hoặc suy thận gây nguy hiểm đến tính mạng.
Phì đại không phải là ung thư tiền liệt tuyến. Có phì đại tuyến tiền liệt không có nghĩa là có nguy cơ mắc ung thư tuyến tiền liệt gia tăng. Sự tăng trưởng lành tính mô tiền liệt tuyến bắt đầu xung quanh tuyến tiền liệt bên trong, mô vòng quanh niệu đạo và tiếp tục phát triển bên trong tuyến tiền liệt. Ngược lại, ung thư tuyến tiền liệt bắt đầu phát triển ở phần ngoài của tuyến tiền liệt và phát triển ra bên ngoài.
Là diễn tiến bình thường của quá trình lão hóa. Tương tự như tóc bạc, sự phì đại tuyến tiền liệt lành tính có thể là một phần của quá trình lão hóa ở nam giới, do sự thay đổi, mất cân bằng các nội tiết tố và sự tăng trưởng của tế bào. Bằng việc khám tầm soát mỗi năm một lần đối với nam giới trên 50 tuổi, hoặc thường xuyên hơn (đối với các đối tượng có nguy cơ cao như gia đình có người mắc ung thư), bác sĩ sẽ đánh giá được mức độ tăng sinh của tuyến tiền liệt và đưa ra chỉ định điều trị khi cần thiết.
Một số biện pháp đơn giản có thể giúp giảm triệu chứng. Tránh uống nhiều nước vào 3 tiếng trước giờ đi ngủ cũng như tránh các loại đồ uống chứa chất gây lợi tiểu như trà, cà phê, rượu. Các thức uống này đều tác động lên cơ bàng quang và kích thích thận, gây tình trạng tiểu nhiều lần trong đêm. Nên tập thể dục đều đặn và thực hành các bài tập thư giãn như thiền để giảm stress.
Thông báo cho bác sĩ tiết niệu những loại thuốc đang dùng, kể cả thuốc không kê đơn. Nếu phát hiện có loại thuốc làm trầm trọng hơn tình trạng rối loạn đi tiểu, bác sĩ sẽ có những điều chỉnh phù hợp như thay đổi liều dùng, thay đổi thời gian dùng thuốc hay kê đơn thuốc khác, ít gây bài tiết nước tiểu hơn.
Cách phát hiện sớm thận ứ nước
Thân ư nước la tổn thương làm cho thân bi gian va sưng to. Ứ nươc co thê chi ơ môt bên thân hoăc ơ ca hai bên. Bệnh có thể gây suy giam chưc năng thân, gây tổn thương cấu trúc tế bào thận.
Các tổn thương này có thể hôi phuc nếu giải quyết nhanh, thận hết ứ nước. Trái lại, nếu thận ứ nước kéo dài nhiều tuần, tổn thương là vĩnh viễn. Chính vì vậy, việc phát hiện sớm rất quan trọng.
Ảnh minh họa
Nguyên nhân gây bệnh
Co nhiêu nguyên nhân gây ứ nước ở thận: sỏi thận gây tắc nghẽn niệu quản; nếu là soi nhỏ, nó di chuyển từ thận xuống bàng quang, nhưng nếu hon soi qua to se gây tăc nghen niệu quản, làm cho nước tiểu ư lai trên chỗ tắc; trong khi thận vẫn tiếp tục lọc ra nước tiểu mà niệu quản bị tắc, không xuống được bàng quang nên thận bị ứ nước, giãn to.
Niệu quản bị hẹp do vết sẹo mổ lấy sỏi thận trước đó cũng gây tắc nghẽn làm thận ứ nước. Ung thư bàng quang, soi bàng quang, cô bang quang co bât thương cũng gây tắc nghẽn lối nước tiểu từ quàng quang ra niệu đạo, kết quả là nước tiểu ứ lại từ bàng quang, làm thận bị ứ nước. Niệu đạo hẹp do bị viêm nhiễm, do sỏi cũng gây ứ nước thận.
Các khối u từ bên ngoài đường tiết niệu chen ep niệu quản và ngăn chặn dòng chảy của nước tiểu. Ung thư cổ tử cung, ung thư tuyến tiền liệt, phụ nữ mang thai, sa tư cung... Rôi loan chưc năng cua bang quang do u não, tổn thương tủy sống hoặc những khối u, bệnh đa xơ cứng và bệnh đái tháo đường... gây trao ngươc bang quang niêu quan lam thân ư nước.
Thận ứ nước có thể gây suy giảm chức năng thận và gây tổn thương cấu trúc tế bào thận.
Dấu hiệu của thận ứ nước
Biểu hiện của thận ứ nước tùy thuộc vào sự tắc nghẽn là cấp tính hay mạn tính, tắc một bên hay tắc hai bên, vị trí tắc thấp hay cao, có nhiễm khuẩn kết hợp hay chỉ ứ nước đơn thuần. Nhiều trường hợp bệnh tiến triển âm thầm chỉ tình cờ phát hiện khi đi siêu âm hay khám sức khỏe định kỳ, hoặc người bệnh đi khám vì nhiễm khuẩn tiết niệu, suy thận.
Hay gặp nhất là đau mỏi, tức hông lưng do thận bị căng giãn. Đau thường khởi phát khu trú ở vùng mạng sườn hay hông lưng rồi lan xuống, ra sau. Có thể đau 2 bên nếu tắc nghẽn cả 2 bên và đau tăng lên khi có nhiễm trùng. Người bệnh có thể bị sốt rét run từng đợt khi có nhiễm khuẩn.
Có thể bị rối loạn đi tiểu như tiểu buốt, tiểu lắt nhắt, tiểu máu, tiểu đục nếu có nhiễm khuẩn. Thận to là dấu hiệu thường gặp, có thể phát hiện qua khám lâm sàng. Thay đổi số lượng nước tiểu, có thể tăng lên trên 2 lít/ngày hoặc tiểu ít, vô niệu nếu tắc nghẽn niệu quản hoàn toàn cả hai bên.
Ngoài ra, người bệnh bị tăng huyết áp, một số người bệnh có biểu hiện của suy giảm chức năng thận nặng và không hồi phục là phù, da xanh, niêm mạc nhợt biểu hiện tình trạng thiếu máu.
Chẩn đoán và điều trị
Chẩn đoán sớm thận ứ nước là rất quan trọng vì đa số trường hợp tắc có thể điều trị được và nếu chậm trễ trong điều trị có thể gây tổn thương thận không phục hồi. Bác sĩ có thể nghi ngờ bệnh nhân bị thận ứ nước là dựa vào triệu chứng của bệnh nhân hoặc dưa vào dấu hiệu khi khám thực thể.
Một quả thận bị ứ nước đôi khi có thể sờ được ở vùng hông. Đặc biệt là thận bị ứ nước nhiều ở trẻ sơ sinh, trẻ em và người gầy. Một bàng quang trướng lên đôi khi có thể sờ được ở vùng bụng dưới. Bác sĩ cũng có thể dựa vào xét nghiệm để chẩn đoán. Đặt ống dẫn lưu bàng quang thường là nghiệm pháp chẩn đoán đầu tiên được tiến hành ở bệnh nhân có cơn đau quặn thận, cảm giác đè nén ở vùng chậu hoặc trướng bụng.
Về điều trị, tùy tình trạng toàn thân của người bệnh, mức độ ứ nước, nguyên nhân gây ứ nước và chức năng thận suy giảm cấp tính hay mạn tính mà có phương pháp điều trị thích hợp cho từng người bệnh. Phương pháp điều trị thường dùng thuốc, phẫu thuật, dẫn lưu bể thận qua da, cắt bỏ thận, điều trị thận thay thế... để loại bỏ các yếu tố gây tắc nghẽn.
Để phòng ngừa bệnh thận ứ nước, cần chú ý không nên nhịn tiểu. Nên duy trì khám sức khỏe định kỳ hằng năm để phát hiện sớm bệnh, đặc biệt lưu ý ở các trường hợp có sỏi thận, u bướu vùng hố chậu...
Những lý do có thể dẫn đến đi tiểu nhiều lần và tiểu đêm Có nhiều nguyên nhân dẫn tới đi tiểu nhiều lần và tiểu đêm, theo đó, cách chữa trị đi tiểu nhiều lần cũng sẽ tùy vào lý do gây ra. Bài viết dưới đây của PGS.TS Huỳnh Wynn Trần - Assistant Professor tại ĐH Y khoa California Northstate University, Sacramento, California, Hoa Kỳ để chỉ ra những lý do có thể dẫn đến...