Những điều cần biết khi chăm sóc người bệnh sốt xuất huyết
Sốt Dengue và sốt xuất huyết Dengue là bệnh truyền nhiễm gây dịch do virus Dengue gây nên. Bệnh sốt xuất huyết xảy ra quanh năm, nhưng thường gia tăng vào các tháng mùa mưa lũ.
Mắc sốt xuất huyết Dengue là do bị muỗi vằn đốt. Muỗi vằn thường ở xó tối, vườn và chỗ treo quần áo… muỗi vằn đẻ trứng trong các dụng cụ chứa nước.
Dấu hiệu nhận biết sốt xuất huyết
Người mắc bệnh sốt xuất huyết Dengue thường có các dấu hiệu sau:
Sốt cao 39 – 41độ C, sốt đột ngột và liên tục từ 2 – 7 ngày.
Xuất huyết: Chấm xuất huyết ở da, c.hảy m.áu mũi, c.hảy m.áu chân răng, nôn ra m.áu, đi ngoài ra m.áu, bầm tím chỗ tiêm.
Người bệnh xuất hiện đau bụng (do gan bị sưng to).
Trụy mạch (sốc): Ngày thứ 3 – 6, hết sốt mà li bì hoặc bứt rứt, lạnh chân tay, tím môi, tiểu tiện ít, tiên lượng t.ử v.ong nhanh chóng nếu không được cấp cứu kịp thời.
Chú ý: Trẻ sốt cao liên tục trên hai ngày thì phải khẩn trương đưa đến các cơ sở khám chữa bệnh.
Sốt xuất huyết là một bệnh nhiễm virus gây ra triệu chứng đầu tiên là sốt, theo cảnh báo thời gian nguy hiểm nhất của bệnh là từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 7 của bệnh.
Mắc sốt xuất huyết Dengue là do bị muỗi vằn đốt, chúng thường đốt vào ban ngày.
Người bệnh cần làm các xét nghiệm m.áu để theo dõi số lượng tế bào m.áu thay đổi hàng ngày và các xét nghiệm chẩn đoán virus gồm xét nghiệm về kháng nguyên và kháng thể.
Chăm sóc người bệnh sốt xuất huyết như thế nào?
Nếu người bệnh nhẹ sẽ được chỉ định điều trị tại nhà, việc dùng thuốc cần theo chỉ định của bác sĩ. Nếu có sốt người bệnh cần uống thuốc paracetamol, lau mát bằng nước ấm…
Chú ý, thuốc hạ sốt chỉ được dùng là paracetamol đơn chất, liều dùng từ 10 – 15mg/kg cân nặng/lần ( ví dụ một người 50kg có thể uống 1 viên paracetamol 500mg/lần), mỗi lần uống cách nhau 4-6 giờ. Tổng liều paracetamol không quá 60 mg/kg cân nặng/24 giờ ( một người 50kg không uống quá 3000mg/ ngày).
Video đang HOT
Tuyệt đối không dùng Aspirin, Analgin, Ibuprofen để điều trị vì có thể gây xuất huyết, toan m.áu. Bù dịch bằng cách uống oresol (pha đúng theo hướng dẫn), nước cam, nước chanh…
Không kiêng cữ ăn uống; không quấn trẻ bằng nhiều quần áo khi đang sốt cao.
Về dinh dưỡng, đặc điểm bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue là chán ăn, tiêu hóa chậm (xuất huyết tiêu hóa), không ăn bằng miệng được (biến chứng não). Cách ăn tùy thuộc diễn biến của bệnh vì vậy khi mắc sốt xuất huyết cần tăng cường cho người bệnh ăn: trứng, sữa, thịt, cá.
Tăng cường cung cấp năng lượng chủ yếu, tăng tỉ lệ đường đơn, đôi có trong thực phẩm như: Nước đường, nước trái cây và lipid thực vật.
Cần uống đủ nước, giàu sinh tố và muối khoáng: nước trái cây, rau quả, mật ong.
Cần chia nhỏ làm nhiều bữa trong ngày (t.rẻ e.m: 6-8 bữa/ngày, người lớn 4- 6 bữa/ngày)
Thực phẩm cho bệnh nhân cần mềm, lỏng, nhiều nước như sữa, cháo mì, phở tùy theo nhu cầu ăn uống của bệnh nhân.
Giai đoạn hồi phục: Tăng lượng, tăng đạm, ăn bù một bữa một ngày như tăng bữa phụ (chè, cháo, sữa chua, trái cây). Vẫn nên ăn thực phẩm mềm sau 3 ngày để phòng xuất huyết tiêu hóa.
Phải đến bệnh viện cấp cứu ngay khi có các dấu hiệu bệnh tiến triển nặng (dấu hiệu nguy hiểm) như: Hết sốt nhưng bứt rứt, lừ đừ, tay chân lạnh, vã mồ hôi; Người bệnh nôn nhiều, đau bụng; Nôn ra m.áu, đi ngoài ra m.áu, c.hảy m.áu mũi, c.hảy m.áu chân răng.
Phòng bệnh sốt xuất huyết
Cần đậy kín tất cả các dụng cụ chứa nước có thể chứa loăng quăng, bọ gậy để phòng bệnh.
Để phòng bệnh hiệu quả cần đậy kín tất cả các dụng cụ chứa nước có thể chứa loăng quăng, bọ gậy như: bể nước ăn, giếng nước, chum, vại, bể nước nhà vệ sinh, thùng, xô, chậu, các dụng cụ khác như lon, chai, lọ,… để muỗi không vào đẻ trứng.
Thực hiện thường xuyên các biện pháp diệt loăng quăng/bọ gậy bằng cách thả cá vào dụng cụ chứa nước lớn.
Loại bỏ, lật úp các vật liệu phế thải, các hốc nước tự nhiên không cho muỗi đẻ trứng như chai, lọ, hũ, mảnh chai, chum vại vỡ, vỏ dừa, mảnh lu vỡ, lốp/vỏ xe cũ, hốc tre, bẹ lá…
Ngoài ra, cần ngủ màn, mặc quần áo dài phòng muỗi đốt ngay cả ban ngày. Khi bị sốt đến ngay cơ sở y tế để được khám và tư vấn điều trị. Không tự ý điều trị tại nhà.
Viêm đại tràng: Nguyên nhân, biểu hiện, cách điều trị và phòng bệnh
Viêm đại tràng là bệnh lý kéo dài dai dẳng. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, bệnh sẽ gây biến chứng nguy hiểm, ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và sinh hoạt của người bệnh.
1. Nguyên nhân viêm đại tràng
Viêm đại tràng là quá trình viêm nhiễm gây tổn thương khu trú hoặc lan tỏa ở niêm mạc đại tràng với các mức độ khác nhau, nhẹ thì niêm mạc kém bền vững và dễ c.hảy m.áu, nặng thì xuất hiện các vết loét, sung huyết và xuất huyết, thậm chí có thể có những ổ áp-xe nhỏ.
Có nhiều nguyên nhân gây ra bệnh viêm đại tràng nhưng phần lớn là do chế độ ăn uống không điều độ, thiếu khoa học như đồ ăn thức uống mất vệ sinh, đồ ăn ôi thiu, khó tiêu, gây hại cho niêm mạc đại tràng; có giun sống ký sinh trong ruột; chế độ sinh hoạt không hợp lý như làm việc liên tục không được nghỉ ngơi, gây áp lực lên hệ tiêu hóa.
Bên cạnh đó là những người thường xuyên phải chịu áp lực, căng thẳng trong công việc. Việc sử dụng thuốc kháng sinh kéo dài, ăn uống thường khó tiêu, táo bón sẽ có tỷ lệ mắc bệnh viêm loét đại tràng cao hơn những người khác. Tuy nhiên không phải viêm đại tràng nào cũng có nguyên nhân rõ ràng, đôi khi không xác định được nguyên nhân cụ thể.
Ghi nhận cho thấy, nguyên nhân viêm đại tràng cấp tính thường là do: ngộ độc thức ăn, dị ứng thức ăn; ký sinh trùng hay gặp nhất là lỵ amip, ngoài ra còn có giun đũa, giun tóc, giun kim; do các lỵ trực khuẩn (Shigella), vi khuẩn thương hàn (Salmonella), vi khuẩn tả (Vibrio cholerae), vi khuẩn E. coli, vi khuẩn lao. Ngoài ra, bệnh còn liên quan đến sinh hoạt hằng ngày: căng thẳng, táo bón kéo dài, khó tiêu, dùng thuốc kháng sinh kéo dài gây loạn khuẩn ruột...
Nguyên nhân viêm đại tràng mạn tính thường xuất hiện sau viêm đại tràng cấp tính do n.hiễm t.rùng, nhiễm ký sinh trùng, nhiễm nấm và nhiễm độc nhưng không được điều trị dứt điểm.
Ngoài ra, viêm đại tràng mạn tính không rõ nguyên nhân thường là viêm đại tràng mạn tính không đặc hiệu.
HÌnh ảnh viêm đại tràng.
2. Biểu hiện của viêm đại tràng
Tùy thuộc vào từng nguyên nhân gây bệnh mà người có đại tràng bị viêm sẽ xuất hiện các triệu chứng điển hình khác nhau. Trong đó, một số triệu chứng chung khi mắc viêm đại tràng có các biểu hiện sau:
Thể tiêu lỏng và đau bụng : Người bệnh thấy đau bụng từng lúc, buồn đại tiện, đi tiêu xong thì mới hết đau, mỗi ngày đi tiêu 3 - 4 lần, thường vào buổi sáng lúc ngủ dậy và sau khi ăn xong, ít đi vào buổi chiều, yên ổn về đêm.
Phân lần đầu có thể đặc nhưng không thành khuôn, những lần sau phân lỏng, nhầy, đa số trường hợp là phân nát hay phân sống.
Trước mỗi lần đi tiêu có đau bụng, thường đau dọc khung đại tràng nhưng thường ở hố chậu bên trái hoặc bên phải và sau khi đi tiêu được thì hết đau bụng và dễ chịu.
Thể táo bón và đau bụng: Người bệnh bị táo bón, phân khô, ít và cứng, đau bụng, thường gặp ở người lớn t.uổi và nữ giới.
Thể táo bón và tiêu lỏng xen kẽ nhau từng đợt: Từng đợt táo bón tiếp với một đợt tiêu lỏng, diễn biến nhiều năm nhưng thể trạng người bệnh cũng như sinh hoạt vẫn bình thường, bụng thường đầy hơi.
3. Bệnh viêm đại tràng có lây không?
Viêm đại tràng là tình trạng viêm nhiễm gây tổn thương khu trú hoặc xuất hiện và phát triển ở phần niêm mạc đại tràng. Bệnh có thể do n.hiễm t.rùng, bệnh viêm đường ruột (IBD), thiếu m.áu, phản ứng dị ứng hoặc viêm đại tràng vi thể. Vì vậy, bệnh không thể lây nhiễm.
4. Cách phòng viêm đại tràng
Để phòng bệnh, cần vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm thật tốt. Không ăn các loại thực phẩm chưa nấu chín (tiết canh, nem chua, nem chạo, gỏi, rau sống...) và không uống nước chưa đun sôi, không uống sữa bò tươi chưa tiệt trùng, không uống nước đá không đảm bảo vệ sinh (không tiệt khuẩn nước trước khi làm đông đá).
Trong gia đình khi có người mắc bệnh do lỵ amip, lỵ trực khuẩn, thương hàn, tả... cần tiệt khuẩn các dụng cụ dùng trong ăn uống bằng cách luộc với nước đun sôi. Phân người bệnh không được để vương vãi, phải cho vào hố xí và có chất sát khuẩn mạnh, nhất là ở nông thôn, miền núi.
Nên rửa tay trước khi ăn, tẩy giun sán 6 tháng/lần; Tránh dùng kháng sinh kéo dài; Điều trị tích cực khi bị lao phổi; Tránh căng thẳng kéo dài và lo lắng thái quá; Thường xuyên vận động, thể dục thể thao.
Có chế độ ăn hợp lý: Nên ăn các thực phẩm như: gạo, khoai tây, thịt nạc, cá, sữa đậu nành, rau xanh, củ quả, trái cây (nhất là những loại giàu kali: chuối, đu đủ...) Hạn chế ăn trứng, sữa, nem rán, thịt mỡ, đậu đen, hành sống.
Không dùng các chất kích thích như bia, rượu, t.huốc l.á, cà phê, các chất chua cay và những thức ăn chiên. Nên ăn nhẹ, chia làm nhiều bữa, không nên ăn quá nhiều vào buổi tối. Cung cấp đủ nước, muối khoáng và các vitamin cần thiết cho cơ thể.
5. Cách điều trị viêm đại tràng
Tùy từng người cụ thể mà các bác sĩ sẽ có chỉ định phụ hợp. Nguyên tắc điều trị viêm đại tràng là điều trị càng sớm càng tốt.
Điều trị nội khoa: Kháng sinh để chống n.hiễm t.rùng, thuốc kháng nấm, thuốc kháng lao, thuốc chống ký sinh trùng; Thuốc giảm đau và chống co thắt, thuốc điều trị tiêu chảy, chống loạn khuẩn; Bồi hoàn nước và chất điện giải là hết sức cần thiết nhằm mục đích không để trụy tim mạch.
Điều trị ngoại khoa: Phẫu thuật cắt bỏ đại tràng nếu diễn tiến nặng, kéo dài. Tuy nhiên, việc cắt bỏ sẽ ảnh hưởng đến chức năng ruột và tâm lý của người bệnh. Nguyên nhân khác cần can thiệp ngoại khoa như: polyp đại tràng, ung thư đại tràng...
Cần có chế độ ăn uống, sinh hoạt hợp lý: Điều chỉnh chế độ làm việc nghỉ ngơi sao cho hợp lý, vận động thể lực hằng ngày, chỉ dùng thuốc khi thật cần thiết và theo chỉ định của bác sĩ.
Khi bị táo bón cần giảm chất béo, tăng chất xơ, chia bữa ăn thành nhiều bữa nhỏ. Khi bị tiêu chảy không ăn chất xơ để thành ruột không bị tổn thương, không ăn rau sống, trái cây khô, trái cây đóng hộp, nếu ăn trái cây tươi thì phải gọt bỏ vỏ, có thể ăn trái cây xay nhừ. Tránh chất kích thích như: cà phê, sô cô la, trà...
Hạn chế các sản phẩm từ sữa vì trong sữa có đường nên rất khó tiêu và chất đạm của sữa có thể gây dị ứng, nên thay bằng sữa đậu nành. Hạn chế thức ăn nhiều dầu mỡ...
Tránh sử dụng các loại thuốc kháng viêm, giảm đau như: aspirin, ibuprofen, naproxen, voltaren, feldene... vì có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết đại tràng.
Nhiều ca sốt xuất huyết nặng, biến chứng nguy hiểm Thời gian qua, Trung tâm Bệnh nhiệt đới, Bệnh viện Bạch Mai liên tục tiếp nhận nhiều ca sốt xuất huyết Dengue nặng, diễn biến phức tạp với nhiều dấu hiệu cảnh báo và biến chứng nguy hiểm, nguy cơ t.ử v.ong cao. Sốt xuất huyết tại Hà Nội tiếp tục tăng Theo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật (CDC) Hà Nội, trong...