Những công dụng bất ngờ của cây ổi
Nhắc đến cây ổi, người ta thường chỉ nghĩ đến công dụng chữa tiêu chảy của lá ổi, nhưng nhiều phần khác của cây ổi cũng có những công dụng chữa bệnh bất ngờ.
Ảnh: Shutterstock
Khác với các dạng dược liệu khác, lá ổi vừa có thể dùng dưới dạng chiết xuất hoạt chất, vừa có thể dùng trực tiếp. Trong nghiên cứu của Viện Dược liệu và Trường đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội, các nhà nghiên cứu đã sàng lọc 136 loại dược liệu về khả năng ức chế men pepsin.
Kết quả cho thấy lá ổi là một trong 5 dược liệu có khả năng ức chế mạnh hoạt tính của pepsin. Nghiên cứu thành phần hóa học cho thấy trong lá ổi có chứa tinh dầu, tanin, đặc biệt là acid ursolic (ức chế protease của HIV-1). Cao lá ổi có tác dụng ức chế nhiều loại vi khuẩn như tụ cầu vàng và Escherichia coli, Salmonella và Shigella, Bacilus subtilis… Lá ổi vừa có tác dụng ức chế vi rút HIV, vừa có tác dụng cầm tiêu chảy – một trong những hội chứng thường gặp của bệnh nhân HIV. Trong đông y, lá ổi có tác dụng thu liễm chỉ tả, tiêu viêm chỉ huyết.
Một vài đơn thuốc có lá ổi
Bài 1: Trị tiêu chảy ở bệnh nhân nhiễm HIV
- Lá ổi vừa non, vừa già dùng 1 nắm độ 50 gr, đem sắc với hai chén nước, đun nhỏ lửa sôi từ từ trong 15 – 30 phút, sau đó để nước âm ấm, chiết lấy nước uống nhiều lần, mỗi lần một chén nhỏ, có thể thêm đường.
- Lá ổi 50 gr, vỏ quả măng cụt khô 10 gr, đem sắc với hai chén nước, đun nhỏ lửa sôi từ từ trong 15 – 30 phút, sau đó để nước âm ấm, chiết lấy nước uống nhiều lần, mỗi lần một chén nhỏ. Vỏ quả măng cụt cũng có tác dụng cầm tiêu chảy và ức chế HIV.
Video đang HOT
- Búp ổi 12 gr, vỏ thân cây ổi 10 gr, lá ổi 50 gr, tô mộc 8 gr, gừng tươi 2 lát, sắc uống ngày một thang.
- Búp ổi ( sao qua 20 gr), lá ổi 50 gr, lá khổ sâm 12 gr, gừng tươi 2 lát, sắc uống ngày một thang.
- Búp ổi (sao qua 20 gr), lá ổi 50 gr, vỏ quýt khô 4 gr, gừng nướng chín 10 gr, sắc uống ngày một thang.
- Búp ổi (sao qua 20 gr), lá ổi 50 gr, củ riềng nếp 8 gr, củ sả 16 gr, sắc uống ngày một thang.
- Búp ổi (sao qua 20 gr), lá ổi 50 gr, lá trà tươi 20 gr, gừng tươi 2 lát sắc uống ngày một thang.
- Búp ổi (sao qua 20 gr), lá ổi 50 gr, vỏ rộp ổi 20 gr, đọt cây sapoche (cây hồng xiêm, cây lồng mứt) 20 gr, sao vàng hạ thổ, sắc đặc uống ngày một thang.
- Búp ổi (sao qua 20 gr), lá ổi 50 gr, vỏ trái thốt nốt 10 gr, sắc uống ngày một thang.
Bài 2: Nước súc miệng từ lá ổi
Lá ổi vừa non, vừa già dùng 1 nắm độ 50 gr, đem sắc với hai chén nước, đun nhỏ lửa sôi từ từ trong 15 – 30 phút, sau đó để nước âm ấm, chiết lấy nước dùng để súc miệng, trị đau răng, nhọt ở lợi và viêm lợi.
Hữu ích cho bệnh nhân đái tháo đường
Người bình thường ăn quả ổi xanh sẽ bị táo bón, nhưng sẽ hữu ích cho người bị tiêu chảy bằng cách nhai quả xanh nuốt nước nhả bã. Quả xanh giải độc các chất gây tiêu chảy. Quả ổi chín vỏ màu vàng chứa nhiều pectin nên có tác dụng nhuận tràng. Dịch ép quả ổi có tác dụng hạ đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường không phụ thuộc vào insulin.
Mỗi năm có vài trăm ngàn tấn quả ổi được đưa ra thị trường thế giới. Nếu áp dụng quy trình trồng trọt sạch, quả ổi VN không chỉ có cơ hội xuất khẩu sang những thị trường khó tính mà còn có thể tận dụng nguồn lá để cung cấp cho công nghiệp dược, mang lại thu nhập đáng kể cho nông dân.
Tô Hoàng Thái
Theo Thanhnien
Lợi ích tuyệt vời của lá ổi
Lá ổi chứa các hợp chất dược liệu nên có rất nhiều tác dụng trong hỗ trợ điều trị cũng như ngăn ngừa một số bệnh.
Ảnh: Minh Khôi
Ngừa tiểu đường. Theo kết quả nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Yakult tại Nhật Bản, trà lá ổi có thể làm giảm lượng đường trong máu ở bệnh nhân tiểu đường bằng cách giảm hoạt động của enzym alpha-glucosidease. Hơn nữa, trà lá ổi cũng ngăn chặn cơ thể hấp thụ đường sucrose và maltose, từ đó làm giảm lượng đường trong máu.
Điều trị sốt xuất huyết. Công dụng quan trọng nhất của lá ổi chính là điều trị bệnh sốt xuất huyết. Nước lá ổi có thể giúp hạ sốt và tiêu diệt các vi trùng trong cơ thể. Chiết xuất từ lá ổi có thể làm tăng số lượng tiểu cầu trong máu và không độc hại.
Hỗ trợ trị ung thư. Chiết xuất lá ổi chống lại các tế bào ung thư khác nhau bao gồm ung thư đại tràng, tuyến tiền liệt, ung thư biểu bì, cũng như u ác tính và bệnh bạch cầu. Sở dĩ lá ổi làm được điều này vì nó có 2 hợp chất: lycopene - chống ô xy hóa mạnh mẽ, và flavonoid quercetin khá cao. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng lycopene và quercetin là vũ khí đắc lực giúp giảm nguy cơ tiềm ẩn ung thư.
Điều trị dị ứng. Theo trang Naturalnews, một nghiên cứu được công bố trên tạp chí Journal of Ethnopharmacology năm 1999 cho thấy chiết xuất từ lá ổi có tác dụng hạn chế sự phát triển của Staphylococcus aureus (là nguyên nhân phổ biến gây ra nhiễm trùng da, bệnh hô hấp, và ngộ độc thực phẩm).
Giảm cholesterol. Trà lá ổi phát huy công dụng trong việc làm giảm cholesterol xấu LDL và triglyceride; đồng thời giữ cho cholesterol HDL cân bằng. Một nghiên cứu đã cho thấy những người uống trà lá ổi trong vòng 8 tuần có mức cholesterol LDL, nồng độ lipoprotein và triglyceride hạ thấp, trong khi mức cholesterol tốt HDL không bị ảnh hưởng.
Trị tiêu chảy. Nguyên nhân thường gặp của tiêu chảy là vi khuẩn Staphylococcus aureus. Chiết xuất từ lá ổi có tác dụng cản trở sự phát triển của vi khuẩn này. Những người bị tiêu chảy uống trà lá ổi có thể hồi phục nhanh hơn.
Tốt cho hệ tiêu hóa. Trà lá ổi rất tốt cho hệ tiêu hóa bằng cách kích thích sản xuất enzyme tiêu hóa. Các tác nhân kháng khuẩn mạnh tiêu diệt vi khuẩn trong lớp niêm mạc của ruột và ngăn chặn sự phát triển của các enzym độc do vi khuẩn. Việc uống trà lá ổi cũng rất có lợi trong các trường hợp ngộ độc thực phẩm như chóng mặt và buồn nôn.
Bảo vệ sức khỏe răng miệng. Các thành phần hóa học trong lá ổi có đặc tính chống mảng bám và có hiệu quả trong việc ngăn ngừa và chữa lành các vấn đề răng miệng. Nghiền lá ổi thành hỗn hợp bột nhão, rồi áp vào răng và lợi để điều trị những vấn đề này.
Chống viêm. Chiết xuất từ lá ổi có đặc tính chống viêm rất mạnh nhờ hàm lượng flavonoid, đặc biệt là quercetin khá cao. Viêm là cốt lõi của hầu hết các bệnh, đặc biệt là bệnh mãn tính. Trên thực tế, lá ổi chứa đầy đủ các chất giảm đau và chống viêm đã được nhiều nghiên cứu chứng minh.
Hạ Yên
Theo Thanhnien
9 lợi ích bất ngờ của trà nghệ Củ nghệ là một loại gia vị phổ biến có nguồn gốc ở Đông Nam Á và thuộc họ gừng. Nó được sử dụng như là một phương thuốc thảo dược trong hàng ngàn năm qua, đặc biệt là ở Ấn Độ và Trung Quốc. Shutterstock Curcumin trong củ nghệ có sinh khả dụng thấp, có nghĩa là cơ thể phải có thời...