Người béo phì nên ăn Tết thế nào
Người Việt mình nói ăn tết, ít ai nói chơi tết. Vậy, “ăn” sao cho không quá đà, sao cho vẫn “khỏe re” sau những ngày tết?
Trong thời đại ngày nay, khi thức ăn đầy đủ thì mọi người lại có nhiều nguy cơ bệnh tật liên quan đến ăn uống. Do đó, chúng ta cần thay đổi một số thói quen liên quan đến ăn uống để giữ gìn sức khỏe cho mình, nhất là trong những ngày tết.
Ăn nhiều rau xanh rất tốt cho sức khỏe, nhất là với những người bị béo phì và đái tháo đường
Người béo phì: chỉ cần không tăng cân
Người béo phì, dư cân cũng có nhu cầu thưởng thức Tết như mọi người. Do đó không cần đặt mục tiêu giảm cân trong dịp tết, chỉ cần không tăng cân là được.
- Không nhịn ăn đến mức quá đói, bởi cảm giác đói có xu hướng làm người bệnh ăn mất kiểm soát. Khi đường trong máu hạ đến mức thấp nhất sẽ kích thích cơ thể tiết ra nội tiết tố tăng glucose máu là Glucagon…làm cho cơ thể có xu hướng phải ăn nhiều vào để giúp tăng đường huyết cân bằng trở lại. Do đó nếu ăn ít trong bữa chính, có thể ăn thêm bữa phụ chứ đừng nhịn đói.
- Tăng cường rau trong thực đơn: trong ngày tết có rất nhiều món rau hấp dẫn như khổ qua, măng hầm, bánh tráng cuốn, củ kiệu…
- Không ăn no hoàn toàn, ăn no đến khoảng 80% là vừa.
- Nên ăn uống trước khi đi đến thăm nhà họ hàng, bạn bè, do trong các ngày Tết, mọi người thường có xu hướng dọn nhiều món ăn ngon để đãi bạn bè, họ hàng, rất dễ khiến bạn nạp nhiều năng lượng hơn mức cần thiết.
- Hạn chế uống nước giải khát có đường, không chỉ nước ngọt mà cả các loại trà có đường, nước yến, tăng lực… Nên ưu tiên dùng nước suối, trà xanh không đường, trà gừng không đường, soda không đường, nước ngọt dạng diet, zero calori nếu có uống bia, nước ngọt thì nhớ thêm đá vào cho loãng bớt ra và uống chậm.
- Ăn vặt các món ít năng lượng, tốn nhiều thời gian ăn như trái cây, rau câu, hạt dưa, hạt bí, hạt hướng dương… vừa tốt cho sức khỏe vừa ít năng lượng.
Video đang HOT
- Không để bị xiêu lòng trước lời mời mọc, khích tướng, chọc ghẹo của bạn bè, cũng đừng tỏ ra kiêng cử quá mức mà ăn uống hòa đồng với mọi người nhưng biết kiểm soát tổng lượng ăn vào của từng món.
Các món đề xuất trong ngày tết cho bệnh nhân béo phì: bánh tráng cuốn thịt nạc luộc, trứng luộc, măng hầm mì trứng xào tôm, nấm, và rau cù cá hấp hay nướng cuốn bánh tráng tôm hấp…
Ăn uống ngày tết cho người bệnh đái tháo đường
Bài toán đặt ra ở người bệnh đái tháo đường là kiểm soát được đường huyết. Để kiểm soát tốt đường huyết, cần kiểm soát sức tải đường huyết chứ không nhất thiết là chỉ số đường huyết.
Sức tải đường huyết được tính bằng cách lấy chỉ số đường huyết nhân cho trọng lượng thức ăn. Nếu thức ăn có chỉ số đường huyết cao mà ăn ít thì cũng gây tăng đường huyết bằng với thức ăn có chỉ số đường huyết thấp mà ăn với lượng nhiều.
Dưới đây là nguyên tắc ăn uống trong ngày tết ở người mắc đái tháo đường:
- Có thể ăn tất cả các món có chỉ số đường huyết cao trong ngày Tết như bánh, mứt, nước ngọt, bánh tét, bánh chưng… nhưng ăn với lượng ít, hoặc ăn chung với rau, trái cây để các thực phẩm này được hấp thu hoàn toàn hoặc giảm bớt lượng tinh bột khác và có thể giảm bớt tinh bột trong bữa ăn chính để đảm bảo giữ tổng lượng tinh bột tiêu thụ mỗi ngày.
- Nên ăn bữa chính nhỏ và ăn thêm bữa phụ. Chia nhỏ bữa ăn không chỉ giúp ổn định đường huyết mà còn giúp dễ tiêu hóa bữa ăn, tránh đầy bụng, khó tiêu.
- Nên ăn nhiều bưởi, quít, táo, các loại rau có độ nhớt cao ví dụ như đậu bắp, mồng tơi…để cung cấp đủ chất xơ hòa tan. Chất này giúp tạo một lớp gel bao bọc thức ăn trong dạ dày và ruột non, giúp làm chậm quá trình di chuyển, tiêu hóa và hấp thu thực phẩm tại ruột non, giúp kiểm soát đường huyết tốt hơn. Chất xơ hòa tan cũng giúp đào thải cholesterol nội sinh thông qua cơ chế ngăn tái hấp thu acid mật theo chu trình gan ruột.
- Nên chủ động ăn đúng bữa để ổn định đường huyết đặc biệt là đối tượng dùng thuốc hạ đường huyết và tiêm insulin để tránh tăng đường huyết hoặc hạ đường huyết. Do đó nên ăn uống trước khi đi thăm bạn bè họ hàng, đặc biệt là những người tiêm insulin.
Theo dantri
Công dụng của các loại hạt, quả ngày Tết
Ăn hạt dưa giúp tăng cường trí nhớ, phục hồi nhanh sức hoạt động của tế bào. Trong khi đó, hạt hướng dương lại giúp phòng ngừa các bệnh mỡ trong máu cao nhờ làm giảm cholesterol.
Các loại hạt như dưa, bí, hướng dương, điều... là những loại hạt không thể thiếu trong ngày Tết để đã khách. Tuy nhiên, ngoài tác dụng ăn cho vui miệng, các loại hạt trên còn có giá trị dinh dưỡng cao và có lợi cho sức khỏe.
Hạt hướng dương
Hạt hướng dương có giá trị dinh dưỡng khá cao, chứa dầu béo, protein, caroten, canxi, sắt, phospho và nhiều loại vitamin. Một nắm hạt hướng dương mỗi ngày sẽ giúp tăng cường trí nhớ, ngăn ngừa lão hóa, giúp bạn kéo dài sức khỏe và tuổi thanh xuân. Loại hạt này còn có tác dụng trị giun kim, suy nhược thần kinh, mất ngủ, đồng thời thúc đẩy quá trình tái sinh tế bào. Hạt hướng dương góp phần phòng ngừa các bệnh mỡ trong máu cao nhờ tác dụng làm giảm cholesterol.
Không chỉ là món ăn vui miệng trong ngày tết, hạt hường dương còn có tác dụng trị chứng suy nhược thần kinh. Ảnh: C.D.
Hạt dưa
Hạt dưa sạch, đảm bảo vệ sinh chứa nhiều chất dinh dưỡng như protid, glucid, lipid, vitamin B1, B2, E, PP, canxi, sắt, kẽm, phot pho, selen... Trong đó, protid của hạt dưa là chất đạm không thể thiếu cho thần kinh, cơ bắp, huyết dịch, nội tạng, xương khớp. Chất glucid trong hạt dưa là thành phần chính cấu tạo tế bào và thần kinh.
Hạt dưa giúp tăng cường trí nhớ, nâng cao chức năng não-thần kinh, nhanh chóng phục hồi sức hoạt động của tế bào não. Chất béo trong hạt dưa, phần nhiều là axit béo không bão hòa, sẽ giúp ích trong việc phòng ngừa xơ cứng động mạch, bệnh mạch vành, chứng cao mỡ máu...
Hạt bí
Giàu kẽm, ngừa loãng xương, cải thiện chức năng bàng quang, kháng viêm, ngừa sỏi thận, điều trị các bệnh nhiễm ký sinh trùng, bảo vệ tuyến tiền liệt và làm giảm đi những khó khăn trong tiểu tiện do phì đại tuyến tiền liệt. Do chứa L-tryptophan, hạt bí còn giúp chống trầm cảm hiệu quả. Ngoài ra, hạt bí còn là nguồn cung cấp magiê dồi dào, nửa cốc hạt bí chứa tới 92% lượng ma-giê hằng ngày. Phytosterol trong hạt bí giúp giảm nồng độ cholesterol có hại trong cơ thể.
Hạt dẻ
Hạt dẻ chứa hàm lượng chất xơ rất lớn tốt cho tiêu hóa. Hạt dẻ có thể giúp phòng chống các bệnh tim mạch. Bên cạnh đó, nó còn giúp bạn giảm stress nhờ đặc tính rất giàu magiê (80mg/10g). Không những thế, theo Đông y, hạt dẻ có vị ngọt tính ấm; vào 3 kinh tỳ, vị và thận. Nó có tác dụng bổ thận ích tinh, mạnh gân cốt, tăng cường chức năng tiêu hóa, nuôi dưỡng dạ dày, cầm máu, chữa trị tiêu chảy do tỳ vị hư hàn, lưng gối mềm yếu do thận hư... Ngoài tác dụng bổ dương, cải thiện chức năng sinh dục ở nam giới, hạt dẻ là thức ăn có lợi cho bệnh nhân tim mạch, tiểu đường.
Hạt điều
Điều không chỉ tượng trưng cho may mắn mà còn rất tốt cho sức khỏe của bạn. Hạt điều dồi dào vitamin B1, B2, B3, canxi, protein, photpho, không có cholesterol, giúp răng chắc khỏe, giàu năng lượng. Chất béo monounsaturated trong hạt điều tốt cho tim mạch, bởi chất béo này làm giảm nồng độ triglycerid là chất tiềm ẩn nguy cơ bệnh tim. Hạt điều cũng giàu chất chống oxy hoá có thể trợ giúp trong việc xoá bỏ các gốc tự do, là tác nhân gây ra một số bệnh ung thư. Magiê và canxi trong hạt điều có tác dụng hỗ trợ cơ bắp khỏe mạnh và xương trong cơ thể. Nó cũng giúp cho những phụ nữ đã mãn kinh có được giấc ngủ ngon. Hạt điều giàu chất xơ, tốt cho giảm cân. Giúp các mạch máu, xương, khớp linh hoạt hơn và đặc biệt là giúp sản xuất sắc tố melanin tốt cho da và tóc.
Hạt đậu phộng
Ngày Tết, bạn cũng chuẩn bị những bát đậu phộng (lạc) rang thơm, bùi để đãi khách, đằng sau đó là những giá trị dinh dưỡng và sức khỏe mà bạn chưa biết về loại hạt này. Nhân lạc có các chất protein, chất dầu béo, amino acid: lecithin, purin, alkaloid, calcium, phosphore, sắt. Chất lysin trong hạt lạc có tác dụng phòng ngừa lão suy sớm và giúp phát triển trí tuệ của trẻ em. Axit glutamic và aspartic thúc đẩy sự phát triển tế bào não và tăng cường trí nhớ, ngoài ra chất catechin trong lạc cũng có tác dụng chống lão suy.
Vitamin E, cephalin và lecithin có trong dầu lạc có thể phân giải cholesterol trong gan thành bile acid và tăng cường sự bài tiết chúng, giúp làm giảm cholesterol trong máu, phòng ngừa bệnh xơ cứng động mạch và bệnh ở mạch vành tim, thúc đẩy tế bào não phát triển; ngăn ngừa sự lão hóa của da, làm đẹp và khỏe da. Màng bọc ngoài của nhân lạc có tác dụng chống sự hòa tan của fibrin, thúc đẩy công năng tạo tiểu cầu của tủy xương, rút ngắn thời gian chảy máu, do đó có tác dụng cầm máu tốt. Vỏ lụa (hóa sinh y) của nhân lạc chữa xuất huyết như xuất huyết do thiếu tiểu cầu ở bệnh sốt xuất huyết, xuất huyết nguyên phát hay thứ phát.
Nho khô
Nho khô được phơi nắng hoặc sấy khô từ những trái nho tươi mọng chín. Giá trị dinh dưỡng của nho khô ở chỗ hỗ trợ tiêu hóa, giảm táo bón, tốt với chứng thiếu máu, yếu xương, tốt cho mắt, axit Oleanolic trong nho khô còn giúp bảo vệ men răng. Nho khô kích thích ham muốn trong chuyện phòng the bởi axit amin được Arginine, giúp điều trị các vấn đề trong cương dương.
Nho khô không chỉ ngon miệng mà còn có tác dụng tốt với chuyện phòng the. Ảnh: M.A.
Đại táo
Đại táo còn gọi là Táo tàu, Táo đen, Táo đỏ ( Fructus Zizyphi) là quả chín phơi hay sấy khô của cây Táo tàu ( Zizyphú sativa Mill), Giàu Vitamin A, B2, , C, canxi, phot pho, sắt...
Đại táo có tác dụng bổ trung ích khí, dưỡng huyết an thần, hòa hoãn dược tính. Chủ trị chứng trung khí bất túc, các chứng huyết hư tạng táo. Chất nhầy trong quả có tính chất làm dịu cổ họng và nước sắc táo tàu thường được dùng trong việc điều trị chứng đau họng. Bên cạnh đó táo còn giúp dưỡng huyết, bổ can, nhuận tim, phổi, bổ huyết, điều hòa các loại thuốc, giải độc dược, bổ trung, ích khí, cường lực, trừ phiền muộn...
Ô mai
Ô mai chữa ho, trừ đờm, hen suyễn, khó thở, phù thũng, hư nhiệt, phiền khát, tiêu chảy lâu ngày, lỵ ra máu, chân tay lạnh do giun gây nên. Còn dùng chữa giun (phối hợp với các vị thuốc khác), đặc biệt trong trường hợp giun chui ống mật. Ô mai chứa axit làm cho giun chui khỏi ống mật trở về ruột và bị tống ra. Ô mai còn dùng chữa chai chân, làm rụng trĩ, tiểu ra máu, băng huyết, bụng đau do giun, nôn mửa, giun móc, da viêm, miệng khô.
Theo Tạp chí món ngon
Biến chứng nguy hiểm của đái tháo đường Tổn thương thần kinh ngoại vi là biến chứng thường thấy nhất ở bệnh nhân đái tháo đường, trong đó biểu hiện ở chân là nghiêm trọng hơn cả: khô da, nứt nẻ, chai chân, lở loét, sưng phù và điều trị không khỏi... Đái tháo đường được coi là một căn bệnh giết người thầm lặng, gây tỉ lệ tử vong cao....