Nếu gặp những biểu hiện này khi dùng thuốc trị tăng huyết áp bạn cần đến gặp bác sĩ ngay
Điều trị tăng huyết áp rất quan trọng để ngăn ngừa các biến chứng, giảm nguy cơ đau tim và đột quỵ.
Tuy nhiên, trong quá trình điều trị bằng thuốc, người bệnh huyết áp cao có thể gặp phải một số tác dụng phụ không mong muốn…
1. Tác dụng phụ của thuốc điều trị tăng huyết áp
Theo ThS. BS. Nguyễn Thu Huyền, Khoa Nội tim mạch, Bệnh viện 19-8, các loại thuốc điều trị bệnh tăng huyết áp có vai trò quan trọng giúp làm giảm áp lực trong động mạch và hạ huyết áp, nhờ đó giảm nguy cơ các biến chứng liên quan đến huyết áp cao như đột quỵ, tim mạch và suy thận. Tuy nhiên, bất kỳ loại thuốc nào cũng có thể gây tác dụng không mong muốn khi sử dụng.
Dưới đây là một số tác dụng phụ điển hình của thuốc trị tăng huyết áp bạn cần biết để gặp bác sĩ trao đổi.
1.1. Gây ho khan kéo dài dai dẳng
Angiotensin là một chất gây co mạch và tăng huyết áp. Thuốc ức chế men chuyển ACE (Angiotensin-convert Enzyme) được chỉ định trong điều trị tăng huyết áp nhằm ức chế tác dụng co mạch của angiotensin trên động mạch, giúp mạch máu thư giãn, làm hạ huyết áp. Các thuốc trong nhóm này có tên kết thúc bằng – pril như captopril, enalapril, lisinopril, perindopril…
Tuy nhiên, thuốc thường gây ho khan kéo dài mà không thể điều trị bằng các loại thuốc ho thông thường. Nếu có triệu chứng này, người bệnh cần đi khám để loại trừ nguyên nhân về đường hô hấp, tai mũi họng, phổi, từ đó có phương hướng điều trị phù hợp. Thông thường bác sĩ sẽ chỉ định đổi thuốc cho bệnh nhân.
Ngoài ra, một số tác dụng phụ khác có thể gặp phải khi dùng thuốc ức chế men chuyển là mệt mỏi, chán ăn, sụt cân, rối loạn men gan, suy thận (hiếm gặp)… Người bệnh tăng huyết áp cũng cần lưu ý không sử dụng nhóm thuốc này khi nghi ngờ có thai hoặc đang mang thai.
Trong quá trình dùng thuốc, nếu gặp phải bất kỳ triệu chứng bất thường nào, người bệnh cần thông báo ngay cho bác sĩ.
1.2. Gây phù
Một số người bệnh tăng huyết áp bị phù 2 chi dưới do tác dụng phụ của thuốc chẹn kênh canxi, đặc biệt là khi sử dụng amlodipin. Thuốc chẹn kênh canxi thường được sử dụng chung hoặc riêng biệt với các loại thuốc khác để điều trị tăng huyết áp. Cơ chế hoạt động bằng cách nới lỏng các mạch máu để máu có thể lưu thông dễ dàng hơn.
Cho đến nay, amlodipin vẫn là một lựa chọn thuốc hạ áp an toàn và hiệu quả, đặc biệt là ở bệnh nhân cao tuổi. Khi đi khám, người bệnh cần thông báo với bác sĩ về tiền sử bệnh tim mạch, tăng huyết áp và sử dụng thuốc của mình để bác sĩ kê đơn thuốc phù hợp.
Video đang HOT
Trường hợp nghi ngờ bị phù do thuốc chẹn kênh canxi, bệnh nhân cần thực hiện các xét nghiệm theo chỉ định của bác sĩ và phương án xử trí kịp thời.
Một số người bệnh tăng huyết áp bị phù 2 chi dưới do tác dụng phụ của thuốc chẹn kênh canxi.
1.3. Co thắt phế quản, đặc biệt là ở người có tiền sử hen phế quản
Thuốc chẹn beta giao cảm có tên kết thúc bằng -lol như atenolol, bisoprolol, nebivolol, carvedilol, metoprolol… thường không thích hợp với người bệnh có tiền sử hen phế quản, hen suyễn, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính… vì có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng của bệnh. Vì vậy, người bệnh tăng huyết áp cần thông báo đầy đủ tiền sử bệnh của mình với bác sĩ điều trị để tránh gặp phải tác dụng phụ gây co thắt phế quản.
Ngoài ra, người bệnh đái tháo đường và đang dùng insulin cũng cần hết sức lưu ý, bởi thuốc chẹn beta cũng có thể che dấu các dấu hiệu của tụt đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường.
Việc sử dụng thuốc để điều trị bệnh tăng huyết áp cần được theo dõi và điều chỉnh bởi bác sĩ để đảm bảo hiệu quả. Hiện nay theo khuyến cáo mới, bác sĩ sẽ phối hợp thuốc sớm ngay từ đầu đối với tăng huyết áp độ 1 để tăng hiệu quả điều trị, đồng thời giảm nguy cơ tác dụng phụ.
2. Một số lưu ý quan trọng khi sử dụng thuốc trị tăng huyết áp
ThS. BS. Nguyễn Thu Huyền cho biết, để kiểm soát huyết áp tốt đòi hỏi người bệnh phải tuân thủ các biện pháp về lối sống và chế độ ăn uống (chế độ ăn uống cân bằng, bỏ thuốc lá, hoạt động thể chất 30 phút mỗi ngày…) và điều trị dùng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ.
Khi sử dụng thuốc cao huyết áp, người bệnh cần lưu ý:
- Tuân thủ đúng liều lượng và nên uống thuốc cùng một thời điểm trong các ngày: Nếu đang sử dụng thuốc trị tăng huyết áp, cần đảm bảo tuân thủ đúng liều lượng và cách dùng thuốc như được hướng dẫn. Ngoài ra, người bệnh nên duy trì thói quen uống thuốc đều đặn cùng một thời điểm trong các ngày. Điều này giúp đảm bảo thuốc hoạt động tốt nhất, tránh quên thuốc và giảm nguy cơ tác dụng phụ.
- Không tự ý tăng/giảm liều hoặc ngừng sử dụng thuốc một cách đột ngột: Nhiều người bệnh khi thấy huyết áp ổn định đã tự ý bỏ thuốc. Việc này có thể khiến huyết áp tăng lên nhanh chóng mà bệnh nhân không thể nhận ra, dẫn đến các nguy cơ biến chứng tim mạch nguy hiểm như đột quỵ. Mặt khác, người bệnh cũng không được tự ý tăng liều thuốc hạ huyết áp khi chưa có chỉ định của bác sĩ, tránh việc sử dụng không đúng gây tác dụng không mong muốn, ảnh hưởng đến các cơ quan khác trong cơ thể.
- Tất cả các loại thuốc nên được uống cùng nước lọc: Không ít người bệnh nhân có thói quen tiện nước nào thì dùng loại nước ấy để uống thuốc. Có khi là nước chè tươi, nước ép trái cây, nước canh, thậm chí là cà phê. Điều này có thể gây tương tác thuốc, làm ảnh hưởng đến hoạt động và hiệu quả của thuốc. Vì vậy tốt nhất nên uống thuốc cùng nước lọc để tránh gặp phải tác dụng phụ.
- Tái khám sức khỏe định kỳ: Tăng huyết áp là bệnh mạn tính cần điều trị “cả đời”. Người bệnh cần tái khám khi hết thuốc để bác sĩ đánh giá hiệu quả điều trị, từ đó có thể điều chỉnh liều lượng hoặc đổi thuốc khi cần thiết.
Tổn thương võng mạc do tăng huyết áp: Biểu hiện, biến chứng và cách phòng ngừa
Bệnh võng mạc tăng huyết áp là những tổn hại ở võng mạc do tăng huyết áp gây nên. Huyết áp tăng cao làm tổn thương những mạch máu cung cấp máu cho võng mạc dẫn đến tổn thương các tế bào của võng mạc, gây giảm thị lực.
Vậy cách phát hiện sớm và làm thế nào để ngăn chặn tình trạng này là vô cùng quan trọng.
1. Vì sao tăng huyết áp dễ gây tổn thương võng mạc
Võng mạc là một bộ phận bên trong mắt, nơi tiếp nhận các tín hiệu ánh sáng và là lớp mô nằm ở phía sau nhãn cầu, Bệnh võng mạc do tăng huyết áp xảy ra khi huyết áp của người bệnh tăng cao, thành mạch máu võng mạc dày lên, làm hẹp lòng mạch máu.
Hậu quả là lượng máu đưa tới võng mạc bị giảm và một số trường hợp xuất hiện hiện tượng phù nề võng mạc, làm hạn chế chức năng võng mạc và tạo áp lực lên thần kinh thị giác, gây ra nhiều vấn đề về thị lực.
Có nhiều yếu tố khiến cơ thể dễ bị tăng huyết áp như: ít hoạt động thể chất, thừa cân, hấp thụ quá nhiều muối và luôn để đầu óc trong tình trạng căng thẳng, hút thuốc lá thường xuyên, cholesterol cao, chế độ ăn uống thiếu dinh dưỡng, uống nhiều đồ uống có cồn... Ngoài ra các bệnh lý như: bệnh tim, xơ vữa động mạch, bệnh tiểu đường,... cũng dễ khiến huyết áp tăng cao .
2. Biểu hiện của tổn thương võng mạc do tăng huyết áp
Dấu hiệu ban đầu của bệnh võng mạc do tăng huyết áp thường không có những biểu hiện rõ ràng. Nhưng khi bệnh ở giai đoạn nghiêm trọng sẽ có một số biểu hiện rõ như:
Người bệnh sưng mắt, tầm nhìn giảm, đứt vỡ mạch máu, song thị đi kèm với đau đầu...
Vì thế, khi gặp những triệu chứng trên kèm theo huyết áp liên tục tăng cao, cần đến ngay cơ sở y tế hoặc phòng khám uy tín để tránh sự thay đổi nhanh chóng và tiêu cực về thị lực.
Huyết áp tăng cao trong một thời gian dài là nguyên nhân chủ yếu gây võng mạc tăng huyết áp.
Trên thực tế nhiều người bệnh tăng huyết áp thường thắc mắc rằng tăng huyết áp chỉ có thể biến chứng nguy hiểm lên tim, não,.. vậy nếu tổn thương võng mạc có đặc điểm gì? Bởi khi ở giai đoạn đầu, bệnh võng mạc chưa gây ảnh hưởng nhiều đến thị lực nên dễ bỏ qua. Trong các giai đoạn sau, khi đã có tổn thương và biến chứng nặng trên võng mạc, mắt sẽ bị mờ nhiều, điều trị khó khăn và khó hồi phục.
3. Đặc tiểm tổn thương võng mạc do tăng huyết áp
Khi võng mạc bị tổn thương do tăng huyết áp có các biểu hiện sau:
Co hẹp động mạch: Co mạch có thể tại một khu vực hay toàn bộ võng mạc, làm cho động mạch có vẻ cứng, thẳng, chia nhánh vuông góc tạo ra hình ảnh thưa thớt của hệ mạch võng mạc Biểu hiện xơ cứng động mạch: Ánh động mạch có hình ảnh "sợi dây đồng", "sợi dây bạc". Những dấu hiệu xơ cứng mạch này có thể gặp ở người không có huyết áp cao, nhưng đó thường là biểu hiện giai đoạn đầu của bệnh võng mạc tăng huyết áp. Biểu hiện bắt chéo động - tĩnh mạch: Những bắt chéo động - tĩnh mạch bình thường thì không có sự thay đổi khẩu kính, màu sắc mạch máu. Khi có quá trình xơ cứng thành mạch thì động mạch sẽ "đè bẹp" tĩnh mạch và cản trở tuần hoàn. Xuất huyết võng mạc: Là những xuất huyết nông có hình ngọn nến nằm dọc theo các sợi thần kinh quanh những mạch máu lớn ở gần đĩa thị, có thể có những xuất huyết sâu hơn hình chấm, hình tròn ở khắp võng mạc. Xuất tiết bông: Hay còn gọi là xuất tiết mềm. Đó là những đám màu trắng, bờ không rõ, nằm nông che lấp các mạch máu. Xuất tiết cứng: Là những đám màu vàng, nằm sâu, ranh giới rõ, thường ở cực sau; có khi sắp xếp theo hình nan hoa, lan tỏa quanh hoàng điểm tạo thành sao hoàng điểm; đôi khi tập trung lại tạo nên đám thâm nhiễm lớn. Phù đĩa thị giác: Bờ đĩa thị mờ, ranh giới không rõ, hơi nhô lên, màu trắng, các tĩnh mạch giãn, cương tụ, kèm theo giãn mao mạch. Đôi khi có một số xuất huyết trước đĩa thị.
Tăng huyết áp có tổn thương võng mạc người bệnh đối diện với nguy cơ nhồi máu hắc mạc.
4. Biến chứng của bệnh võng mạc do tăng huyết áp
Nếu tăng huyết áp có tổn thương võng mạc người bệnh đối diện với nguy cơ nhồi máu hắc mạc (vết Elschnig); Bong võng mạc thanh dịch; Phình mạch; Tắc tĩnh mạch hoặc động mạch trung tâm võng mạc; Liệt cơ vận nhãn.
Những dấu hiệu xơ cứng động mạch không có khả năng phục hồi, không đáp ứng với điều trị tăng huyết áp. Co hẹp động mạch có thể phục hồi hoặc không. Xuất huyết tan sau 3-4 tuần, xuất tiết mềm tan sau 4-6 tuần, xuất tiết cứng tan sau vài tháng. Phù đĩa thị sẽ thoái triển sau nhiều tuần nếu không điều chỉnh huyết áp thì sẽ dẫn đến teo đĩa thị giác.
Nếu tăng huyết áp ác tính (hiếm gặp) khiến huyết áp tăng đột ngột, cản trở tầm nhìn và gây giảm thị lực đột ngột. Đây là một tình trạng có khả năng đe dọa tính mạng. Một số nghiên cứu cho thấy những người mắc bệnh võng mạc do tăng huyết áp dễ bị đột quỵ và suy tim hơn những người bình thường khác.
5. Lời khuyên thầy thuốc
Hiện bệnh võng mạc do tăng huyết áp chưa có thuốc điều trị đặc hiệu cho nên phương pháp điều trị chủ yếu là điều trị huyết áp.
Mục đích điều trị chính là ngăn cản và hạn chế tổn thương cho mắt và các nội tạng bị ảnh hưởng bằng cách nhắm vào các nguyên nhân gốc qua việc dùng thuốc và thay đổi cách sống. Có thể bổ sung thêm thuốc tăng cường tuần hoàn, thuốc giãn mạch, bền thành mạch dưới sự cân nhắc của các bác sĩ.
Việc điều trị bằng Laser để xử lý các biến chứng do tắc tĩnh mạch võng mạc (CRVO). Trong nhiều trường hợp khi hoàng điểm phù, tiêm thuốc khoang thủy tinh thể để giảm phù nề. Tắc động mạch võng mạc trung tâm. Nếu mất thị lực đột ngột ở bên mắt sơ cứu bằng cách giảm áp lực trong mắt cùng với việc massage cho mắt sử dụng thuốc hoặc tạo một lỗ nhỏ ở phía trước dẫn lưu dịch ra ngoài.
Chính vì vậy, người bệnh bị tăng huyết áp ngoài việc khám và điều trị huyết áp cần duy trì thói quen khám mắt định kỳ để phát hiện sớm các biến chứng tại mắt, giảm nguy cơ mù loà do tăng huyết áp.
Đối với người mắc bệnh võng mạc do tăng huyết áp cũng cần tuân thủ đúng chỉ định của bác sĩ về việc dùng thuốc và đi khám định kỳ nhằm góp phần làm giảm nguy cơ mù.
6 cách giúp bạn không lo tăng huyết áp khi trời lạnh Thời tiết lạnh làm ảnh hưởng đến huyết áp và gây tăng huyết áp. Giữ ấm cơ thể, thường xuyên vận động, không hút thuốc lá... là cách để phòng ngừa tăng huyết áp trong mùa đông. Vì sao trời lạnh dễ bị tăng huyết áp? Khi thời tiết lạnh sẽ làm tăng tiết catecholamin trong máu khiến mạch máu co lại, tăng...