Món ăn, nước uống chữa khàn tiếng
Thất âm ( mất tiếng) còn gọi là khản tiếng. Biểu hiện là tiếng nói của người bệnh thều thào khó nghe, có khi mất tiếng không nói được nữa.
Nguyên nhân theo y học hiện đại là do nói nhiều, nói liên tục trong một thời gian dài; do nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, cảm lạnh, viêm họng… dẫn đến viêm thanh quản cấp tính làm tổn thương dây thanh âm. Theo y học cổ truyền, thất âm có liên quan mật thiết với tạng phế và thận. Vì phổi là cửa của thanh âm; thận là gốc của thanh âm. Thận bị suy hư, dinh dưỡng yếu kém dẫn đến khả năng tạo âm của phế khí suy yếu.
Bên cạnh việc dùng thuốc thì chế độ ăn uống cũng đóng vai trò rất quan trọng góp phần tăng hiệu quả điều trị khàn tiếng. Sau đây là một số món ăn nước uống tốt cho người bệnh.
Cháo mía: mía đỏ 300g, gạo 100g. Mía đỏ ép và lọc lấy nước. Gạo vo sạch, cho vào nước mía nấu thành cháo. Ngày ăn 2 lần lúc đói. Cần ăn liền 3 ngày. Nếu trời lạnh cần cho thêm vào cháo 1 lát gừng mỏng.
Cháo củ cải: củ cải trắng 150g, gạo 100g, gừng 3 lát mỏng, đườngphèn 20g. Củ cải trắng rửa sạch nạo sợi nhỏ, gừng rửa sạch giã nhỏ. Gạo vo sạch cho vào nồi, đổ nước vừa đủ nấu thành cháo, cháo chín cho củ cải, gừng, đường phèn vào quấy đều, cháo sôi lại là được. Ngày ăn 2 lần lúc đói, cần ăn liền 3 ngày.
Cháo mật ong: nhân hạt mơ 3 hạt, gạo 100g, mật ong vừa đủ. Nhân hạt mơ bỏ vỏ the và đầu nhọn, sao vàng tán thành bột. Gạo vo sạch bỏ vào nồi, thêm nước vừa đủ, nấu thành cháo, khi chín cho mật ong, nhân hạt mơ vào quấy đều cho tới khi sôi lại là được. Ăn cháo với mật ong, ngày 2 lần khi cháo còn nóng. Cần ăn liền 3 ngày.
Nước củ năn rất tốt cho người bị khàn tiếng.
Video đang HOT
Cháo đậu xanh: đậu xanh 50g, lá dâu non 15g, lá tía tô 10g, muối vừa đủ. Lá dâu non, lá tía tô rửa sạch thái nhỏ. Đậu xanh đãi sạch giã dập, để cả vỏ cho vào nồi thêm nước vừa đủ, đun nhỏ lửa cho đậu nhừ rồi cho lá dâu, tía tô và muối vào quấy đều, cháo sôi lại là được. Ăn ngày 1 lần lúc đói khi cháo còn nóng, ăn liền 3 ngày. Sau khi ăn đắp chăn kín cho ra mồ hôi.
Nước cam thảo đất: lá cam thảo đất 30g, lá rau má 20g, muốivừa đủ. Lá cam thảo đất, lá rau má rửa sạch giã nhỏ, dùng nước sôi để nguội lọc lấy 150ml, thêm ít muối quấy đều chia 2 lần uống trong ngày. Cần uống liền 3 ngày.
Nước chanh nướng: chanh 1 quả to, muối một nửa thìa cà phê. Dùng đũa cắm vào núm quả chanh nhưng không xuyên thủng qua bên kia, cho muối vào quả chanh qua lỗ đó rồi nướng quả chanh trên than hồng, khi vỏ chanh chín vàng đều là được. Vắt lấy nước chanh chia 4 lần uống trong ngày, cần uống liền 3 ngày.
Nước hoa cúc: hoa cúc 12g, cát cánh 9g. Hoa cúc, cát cánh cho vào nồi thêm 400ml nước đun sôi kỹ, chắt lấy 200ml nước thuốc, chia 3 lần uống trong ngày, cần uống liền 3 ngày.
Nước củ năn: củ năn 50g rửa sạch, cho vào nồi thêm nước đun sôi kỹ, khi củ chín, ăn củ và uống nước, ngày 1 lần. Cần ăn liền 3 ngày.
Nước mía đỏ: mía đỏ 300g, gừng 3 lát mỏng. Mía đỏ chẻ đôi, xếp gừng vào phần ruột mía sau đó kẹp 2 phần lại, buột chặt, nướng trên than hồng. Khi mía đã nóng đều thì ép lấy nước chia 2 lần uống trong ngày, cần uống liền 3 ngày.
Lưu ý: Người bệnh cần chú ý ăn uống các món thanh nhiệt, giải độc như đậu xanh, chanh, cam, rau ngót… hoặc các món bồi bổ chân âm, tăng thêm tân dịch như thịt vịt, mận, nho, bạc hà, bắp cải, cải cúc… Không ăn các món xào, rán, nướng, mỡ động vật và các chất cay nóng, kích thích như ớt, tỏi, rượu bia…
Theo SK&ĐS
Hạt tiêu - Gia vị làm thuốc
Hạt tiêu hay còn gọi là hồ tiêu, tiêu là cây dây leo. Các nhánh của thân có những rễ móc để đính thân cây vào giá tựa. Lá đơn, mọc so le, có cuống; phiến hình trái xoan nhọn, dài. Cụm hoa là những bông thõng xuống mang nhiều hoa. Quả mọng không cuống, đường kính cỡ 4-8mm, lúc non màu lục rồi vàng và khi chín có màu đỏ. Hạt tròn, cứng, có mùi thơm và vị cay. Cây ra hoa và quả vào tháng 5-8.
Hạt tiêu là loại gia vị phổ biến và quen thuộc ở khắp nơi trên thế giới. Ở nước ta, cây được trồng nhiều ở các vùng đất bazan từ Quảng Trị vào đến các tỉnh Tây Nguyên, Nam Bộ. Có 2 loại hạt tiêu: tiêu đen và tiêu trắng (tiêu sọ). Hạt tiêu đen là quả hái lúc chưa chín, đem phơi khô, vỏ nhăn nheo, có màu đen. Tiêu trắng là quả hái lúc quả thật chín, loại bỏ vỏ ngoài, chỉ giữ phần hạt, đem phơi nắng sẽ có hạt trắng ngà, xám. Tiêu sọ ít thơm hơn tiêu đen do lớp vỏ chứa tinh dầu đã bị loại bỏ nhưng cay hơn.
Cây tiêu.
Theo y học cổ truyền, hạt tiêu có vị cay, tính nóng, có mùi thơm; có tác dụng trừ hàn, làm ấm bụng, giảm đau, tiêu thực, kích thích sự tiết dịch vị kháng khuẩn, diệt trùng,... Thường dùng làm thuốc kích thích tiêu hoá, giảm đau, trị đau bụng lạnh, tiêu chảy, nôn mửa, sâu răng,...
Một số bài thuốc thường dùng
Chữa đi lỏng, nôn: Hạt tiêu sọ, bán hạ chế, hai vị lượng bằng nhau, tán nhỏ, làm viên bằng hạt đậu. Ngày dùng 15-20 viên, khi uống dùng nước gừng chiêu thuốc. Hoặc: Tiêu sọ 20g giã nát, củ riềng già 50g tán bột, vỏ quýt khô 30g cắt nhỏ, tất cả ngâm với nửa lít rượu trắng trong 15 - 20 ngày. Mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 15ml. Dùng 3 ngày.
Lạnh bụng, nôn mửa: Hạt tiêu 12g ngâm với 1lít rượu 40 độ 15 - 20 ngày, uống 2 lần 1 ngày trước bữa ăn, mỗi lần một chén nhỏ. Dùng 3 ngày.
Hạt tiêu đen và tiêu trắng.
Đau bụng kinh: Bột hạt tiêu sọ 1g, hòa với chén rượu trắng nhỏ hâm nóng để uống có tác dụng làm giảm đau bụng khi hành kinh ở phụ nữ.
Giảm đau nhức răng: Tiêu sọ, gừng khô, 2 thứ lượng bằng nhau, sao khô, tán mịn, xỉa vào răng. Hoặc dùng hạt tiêu đen nghiền thành bột mịn xát vào chân răng.
Lưu ý: Hạt tiêu có vị cay, tính nóng nên những người âm hư hỏa vượng, viêm nhiễm do nhiệt, bệnh dạ dày không nên dùng nhiều.
Theo SK&ĐS
àn ông "mãn kinh" nên ăn gì? Để làm chậm quá trình "mãn kinh" ở nam giới, các biện pháp của y học phương Đông rất phong phú như dùng thuốc, châm cứu bấm huyệt, tập luyện khí công dưỡng sinh..., trong đó có một phương thức khá đơn giản và độc đáo là lựa chọn và sử dụng các thực phẩm thông dụng hàng ngày một cách hợp lý...