Món ăn bài thuốc từ quả bí ngô
Ăn bí ngô có thể giảm đau đầu chóng mặt, đẹp da, sáng mắt, trị tiểu đường, chữa sán xơ mít, giúp ngủ ngon.
Bí ngô còn gọi là bí thơm, bí đỏ hay bí rợ, là loại cây thảo, thân có lông dày, mềm, tua cuốn chia thành nhiều nhánh. Lá hình tim, tù. Hoa đơn độc màu vàng, không thơm. Quả to, hình trụ hay chùy, vỏ màu lục đen hoặc vàng, đỏ.
Theo lương y Bùi Đắc Sáng, bí ngô là thực phẩm nhiều dinh dưỡng vừa là một cây thuốc quý. Dây bí ngô mọc lan trên mặt đất. Hiện nay có nhiều loài mà quả có hình dáng và màu sắc khác nhau như hình cầu, hình cầu dẹt, hình trụ, vỏ nâu, vỏ vân, vỏ sẫm màu… thịt đỏ, thịt hồng, thịt vàng, có loại nặng trên 100 kg. Trong số đó có khá nhiều loài lai giống.
Với y học cổ truyền, bí ngô có vị ngọt, tính hơi ôn, tác dụng bổ trung ích khí, thanh nhiệt, nhuận phế, sinh tân dịch, thường chữa đau đầu chóng mặt, mắt kém, viêm gan, thận yếu. Hoa bí, ngọn bí, lá bí tác dụng thanh nhiệt, mát phế, kiện tỳ, tiêu đàm, liễm mồ hôi, sử dụng tốt với chứng ho đàm, táo bón, viêm mật, kiết lỵ, khó ngủ, tiểu đường, tim mạch, huyết áp. Có thể xào, nấu canh, hoặc nấu cháo bí ngô ăn hàng ngày.
Cây có sự thích nghi cao với khí hậu nóng ẩm nhiệt đới, được trồng ở khắp các vùng miền trong nước ta. Hầu như tất cả các bộ phận của bí đỏ đều được sử dụng. Từ lá non, ngọn bí, nụ hoa, quả non, quả già đều sử dụng làm thực phẩm rất ngon và bổ. Rau bí được sử dụng để chữa các chứng đau đầu chóng mặt.
Ba dưỡng chất chính trong bí ngô là chất xơ, viatmin A và vitamin C. Vitamin C chống lại các gốc tự do trong cơ thể, ngăn ngừa dấu hiệu lão hóa như nếp nhăn, các đốm nâu, bảo vệ làn da chống lại các tác hại của ánh nắng mặt trời và ngăn ngừa tình trạng mất nước, khô da.
Vitamn A giúp sáng mắt, ngừa đục thủy tinh thể hiệu quả. Chất xơ trong quả rất thích hợp cho những người muốn giảm cân hay thừa cân, béo phì.
Ngoài ra, bí ngô chứa một số chất khoáng và canxi, natri, kali. Với người già và người bệnh huyết áp, những chất này giúp ngăn ngừa loãng xương và tăng huyết áp. Ngoài ra, bí ngô còn chứa magie, phốtpho, sắt, đồng, mangan, crôm và nhiều yếu tố khác giúp xương phát triển. Một số công dụng khác kể đến như tăng cường hệ miễn dịch, tốt cho sự phát triển của thai nhi, chữa hen suyễn, ngăn ngừa tiểu đường, phòng ung thư do chứa nhiều chất chống oxy hóa và beta- carotene.
Bí ngô có thể chế biến thành nhiều món như hầm thịt, xào, nấu canh rau, nấu cháo ăn hàng ngày.
Lương y Sáng cho biết hạt bí ngô rất giàu chất physterol và những axit béo omega 3, omega 6, tác dụng giảm lượng cholesterol xấu, ngăn ngừa bệnh tim mạch và huyết áp. Chất axit glutamine cần thiết cho hoạt động não bộ, có vai trò quan trọng trong việc trợ giúp phản ứng chuyển hóa ở các tế bào thần kinh và não, bồi dưỡng não.
Hạt bí còn được chứng minh trị sán xơ mít và sán Ostriocephalus, giun đũa, phù thũng chân tay ở phụ nữ sau sinh. Phụ nữ thiếu sữa sau sinh, lấy 20 g hạt bí tươi, bóc bỏ vỏ lấy nhân, giã nhuyễn, thêm đường trắng pha với nước nóng uống vào buổi sáng và tối khi bụng đói, liên tục trong 3-5 ngày. Phụ nữ bị tụt đầu vú, đau nhói, lấy tua cuốn của dây bí và một chút muối ăn, tất cả giã nát, hãm nước sôi, vắt nước cốt để uống.
Món ăn bài thuốc từ bí ngô:
Bí đỏ hầm đậu phụng hạt sen chữa tiểu đường, bí đỏ 200 g, đậu xanh 100 g, xương heo 100 g hầm ăn cho thêm gia vị vừa đủ, chữa mất ngủ.
Bí ngô hầm đậu phụng hoặc hầm xương thịt gà, vịt, ngừa đau đầu chóng mặt.
Bí ngô 200 g, đậu xanh 100 g, xương heo 100 g, hầm ăn chữa đái tháo đường.
Quả bí xanh 50-100 g hầm với thịt vịt 50 g và gia vị vừa đủ ăn trong nhiều ngày ngừa tiểu đường.
Thúy Quỳnh
Theo VNE
Video đang HOT
Nếu biết lợi ích này của bí ngô bạn sẽ tìm mọi cách để ăn nó hằng ngày
Mặc dù là một loại trái cây như chúng ta vẫn thường coi là như vậy, nhưng bí ngô có họ hàng với bí và được xem như một loại rau.
Quả bí ngô
Ở Ấn Độ, bí ngô được gọi là Petha Kaddu hoặc Kaddu. Bí ngô có nguồn gốc từ Bắc Mỹ. Bí ngô thông thường từ 4 đến 8kg, nhưng cũng có những quả nặng đến khoảng 35 kg.
Hình dạng của bí ngô có thể thay đổi, da mịn màng nhưng có gân, thường có màu vàng cam nhưng màu sắc có thể thay đổi từ trắng đến đỏ đến xám và thậm chí là màu xanh lá cây.
Tất cả các cây bí ngô đều mang cả hoa đực và hoa cái. Hoa cái có thể được phân biệt bằng buồng trứng sưng ở gốc cánh hoa.
Bí ngô được sản xuất trên toàn thế giới và Ấn Độ, Trung Quốc, Mexico, Hoa Kỳ và Canada là những nhà sản xuất bí ngô lớn nhất thế giới.
Tác dụng của bí ngô
Tất cả các bộ phận của bí ngô như thịt, hạt, lá, hoa đều có thể ăn được và có thể được sử dụng theo nhiều cách khác nhau. Bí ngô có thể được nấu theo nhiều cách khác nhau như luộc, nướng, hấp.
Bí ngô được dùng làm súp hay làm bánh, các món ăn ngọt ở Trung Đông. Ở Myanmar, nó được sử dụng để làm món tráng miệng. Ngoài ra, nó cũng được sử dụng làm hương vị cho đồ uống có cồn và không cồn.
Hạt bí ngô rang gọi là pepitas được sử dụng phổ biến như một món ăn nhẹ trong khi dầu hạt bí ngô được sử dụng trong nấu ăn.
Bí ngô đóng hộp thường được các bác sĩ thú y khuyên dùng để điều chỉnh rối loạn tiêu hóa ở chó và mèo.
Bí ngô sống được cho gia cầm ăn để duy trì sản xuất trứng vào mùa đông khi sản lượng có xu hướng giảm.
Bí ngô được sử dụng để khắc đèn lồng trang trí cho mùa Halloween ở Bắc Mỹ.
Một số công dụng khác: mặt nạ tẩy tế bào chết, nến bí ngô và các sản phẩm homemade khác.
Bí ngô mềm và nhuyễn có thể được bỏ vào thùng ủ cùng với da và ruột.
Hạt bí ngô
Chất dinh dưỡng có trong bí ngô
Bí ngô có lượng calo thấp và chỉ cung cấp 26 calo mỗi 100 gram.
Không chứa chất béo và cholesterol.
Giàu chất xơ và vitamin chống oxy hóa như vitamin A, C và E.
Bí ngô là một nguồn dữ trữ tuyệt vời flavonoid polyphenolic như beta-carotene, cryptoxanthin, lutein và zeaxanthin.
Nó cung cấp khoảng 246% lượng vitamin A được khuyến nghị hàng ngày
Gìau vitamin B như folates, niacin, vitamin B6, thiamin và axit pantothenic.
Bí ngô rất giàu khoáng chất đồng, canxi, phốt pho và kali.
Nó là một nguồn tuyệt vời của axit béo không bão hòa đơn.
Hạt bí ngô rất giàu protein, khoáng chất và vitamin, và có lượng calo cao cung cấp khoảng 559 calo, 30 gram protein, 110% nhu cầu hàng ngày của sắt, 31% niacin, 17% selen, 71% kẽm, v.v.
Trong hạt có chứa tryptophan, axit amin thúc đẩy tăng cường sức khỏe.
Dầu chiết xuất từ hạt bí ngô
Các lợi ích sức khỏe từ bí ngô
Carotenoids trong bí ngô giữ cho thị lực tốt và giảm nguy cơ thoái hóa điểm vàng, đục thủy tinh thể.
Một chén bí ngô nấu chín cung cấp hơn 200% nhu cầu vitamin A hàng ngày, cần thiết cho mắt.
Các carotenoit rất giàu trong bí ngô, đặc biệt là beta carotene được cơ thể chuyển đổi thành vitamin A.
Bí ngô giúp giảm cân
Một chỉ cung cấp 50 calo mỗi cốc nhưng nó cung cấp 3 gram chất xơ giúp giữ cho dạ dày no lâu hơn với lượng calo thấp hơn, do đó giúp giảm cơn đói và giảm cân.
Hạt bí ngô có lợi cho tim
Các phytosterol trong bí ngô là một nguồn tốt giúp giảm LDL hoặc cholesterol xấu.
Theo Viện Ung thư Quốc gia, sắc tố beta beta carotene đóng vai trò làm giảm nguy cơ ung thư. Beta carotene được lấy từ thực phẩm chứ không phải bổ sung. Các phytosterol cũng làm giảm nguy cơ mắc một số bệnh ung thư.
Beta cryptoxanthin làm giảm nguy cơ ung thư phổi ở những người hút thuốc.
Bí ngô bảo vệ da
Các carotenoit trong bí ngô trung hòa các gốc tự do và giữ cho da không bị nhăn, trì hoãn lão hóa.
Hạt bí ngô có chứa axit amin tryptophan, sản xuất serotonin giúp cải thiện tâm trạng.
Ăn một nắm hạt bí ngô sẽ khiến tâm trạng của mọi người trở nên vui vẻ.
Một chén bí ngô nấu chín có nhiều kali hơn một quả chuối. Kali phục hồi cân bằng điện giải của cơ thể sau khi tập luyện nặng và cũng giữ cho cơ bắp hoạt động tối ưu.
Kali cũng giúp giảm nguy cơ tăng huyết áp.
Bí ngô giúp tăng cường hệ thống miễn dịch
Bí ngô có nguồn vitamin C tuyệt vời cung cấp gần 20% nhu cầu hàng ngày của phụ nữ, theo Viện Y học (IOM).
Hàm lượng kẽm trong bí ngô giúp cải thiện mật độ xương trong khi canxi và phốt pho làm cho xương chắc khỏe.
Hạt bí ngô già có giá trị dinh dưỡng cao. Trong các thử nghiệm, Trạm thí nghiệm Massachusetts phát hiện ra rằng hạt bí ngô được lưu trữ trong hơn 5 tháng có mức độ protein cao hơn trước.
Hạt bí ngô ngăn ngừa hình thành sỏi canxi oxalate trong thận.
Bí ngô và hạt bí ngô làm giảm viêm trong viêm khớp.
Hạt bí ngô rất tốt chotuyến tiền liệt và làm giảm bớt các vấn đề về tiết niệu.
Người ta đã phát hiện ra rằng bất kỳ vitamin nào đều mang lại hiệu quả hơn khi vitamin đó được tạo sẵn ở tất cả các dạng khác nhau.
Trong trường hợp hạt bí ngô, vitamin E có sẵn ở các dạng sau: alpha tocopherol, gamma tocopherol, delta tocopherol, delta tocopherol, alpha tocomonenol và gamma tocomonoenol. Một loạt các hình thức mang lại nhiều lợi ích hơn so với khi ở dưới dạng vitamin E.
Hạt bí ngô, chiết xuất hạt và dầu hạt có đặc tính chống vi khuẩn bao gồm kháng nấm và kháng vi-rút.
Lily
Theo Hubpages
Uống sinh tố ngày hè, nhớ kỹ 5 "bí mật" này để sức khỏe dẻo dai, đẩy lùi mọi bệnh tật Ngày hè nóng nực, một ly sinh tố đầy đủ chất dinh dưỡng sẽ giúp bạn đẩy lùi mệt mỏi, căng thẳng. Tuy nhiên, bạn đã biết làm thế nào để tạo nên một ly sinh tố đầy đủ chất dinh dưỡng chưa? Sinh tố là một loại đồ uống có thể kết hợp nhiều sản phẩm với các thành phần có lợi...