Món ăn bài thuố.c từ cây tầm xuân
Cây tầm xuân là một loài cây bụi leo thuộc họ Hoa hồng (Rosaceae) được biết đến không chỉ bởi vẻ đẹp tự nhiên mà còn có giá trị dược liệu phong phú…
Trong y học cổ truyền, các bộ phận của cây tầm xuân như hoa, lá, quả, đặc biệt là rễ tầm xuân có công dụng thanh nhiệt lợi thấp, trừ phong, hoạt huyết và giải độc. Dược liệu có vị đắng, chát, tính mát được dùng để chữa nhiều chứng bệnh.
Theo nghiên cứu dược lý của y học hiện đại, toàn cây tầm xuân có tác dụng chống oxy hóa, kháng viêm và giảm đau do có chứa nhiều hoạt chất chủ yếu thuộc các nhóm flavonoid và tannin…
1. Các bài thuố.c chữa bệnh từ tầm xuân
- Giảm đau nhức xương khớp , trị phong thấp: Dùng độc vị rễ tầm xuân 30-60g, sắc uống.
Hoặc dùng bài: Rễ tầm xuân 30g, khúc khắc, rễ gấc, rễ gai tầm xoọng mỗi vị 16g, sắc uống.
- Tiểu tiện bất lợi: Quả tầm xuân 16g, mã đề 30g và biển súc 30g, sắc uống.
- Đại tiện táo: Quả tầm xuân 16g, đại hoàng 4g, sắc uống.
- Phù do viêm thận: Quả tầm xuân 12g, hồng táo 6g, sắc uống.
- Đau bụng kinh : Quả tầm xuân 120g, sắc lấy nước, hòa thêm 10g đường và 30ml rượu vang, uống ấm.
Toàn cây tầm xuân có giá trị dược liệu phong phú.
- Giúp hạ huyết áp, chữa cao huyết áp : Rễ tầm xuân 30g, sắc uống.
- Chữa chứng phế ung (áp xe phổi): Rễ tầm xuân 30g, hạt bí đao 40g, ý dĩ 40g, sắc uống.
Video đang HOT
- Bệnh trĩ xuất huyết: Rễ tầm xuân tươi 60g rửa sạch, giã vắt nước cốt, chia uống trong ngày.
- Chữa viêm loét miệng , viêm lợi, đau răng: Rễ tầm xuân 30g, giã vắt nước cốt ngậm hoặc sắc uống.
- Trị kin.h nguyệ.t không đều, rong huyết, khí hư, tiểu tiện khó: Rễ tầm xuân 30g, cỏ nhọ nồi 30g, tiên hạc thảo 30g, ngải cứu già đốt tồn tính 10g, sắc uống.
- Chữa chả.y má.u cam: Hoa tầm xuân 6g, bạch cập 15g và rễ cỏ tranh 30g, sắc uống.
- Bướu tuyến giáp: Hoa tầm xuân 5g, hoa hậu phác 5g, hoa chỉ xác 5g và hoa hồng 5g, sắc uống.
- Trị mụn nhọt làm mủ: Lá tầm xuân sấy khô, tán bột mịn, trộn với mật ong, đắp vào nơi tổn thương.
- Viêm da: Lá tầm xuân lượng vừa đủ, nấu nước rửa.
- Nhọt độc sưng phù nề: Lá và cành non tầm xuân rửa sạch, giã nát với một chút muối ăn rồi đắp lên tổn thương.
2. Món ăn trị bệnh từ tầm xuân
- Chả.y má.u cam mạn tính: Vỏ rễ tầm xuân 60g hầm với thịt vịt già 500g, chia ăn trong ngày.
- Chữa vàng da do nhiều nguyên nhân, tiểu đêm, tr.ẻ e.m đái dầm: Rễ tầm xuân 30g hầm thịt heo nạc 100g, thêm 10ml rượu vang, chia ăn 2 lần trong ngày.
3. Thuố.c dùng ngoài chữa bỏng, vết thương chả.y má.u
Rễ tầm xuân lượng vừa đủ, sấy khô tán bột rắc vào nơi tổn thương.
Hoặc dùng bài: Rễ tầm xuân tươi nấu nước, vệ sinh vết thương. Bột rễ tầm xuân trộn với dầu vừng đắp vết thương.
Quả tầm xuân lợi tiểu, nhuận tràng.
4. Một số lưu ý khi dùng tầm xuân chữa bệnh
- Xác định đúng cây tầm xuân làm thuố.c: Cây tầm xuân có hoa màu hồng nhạt, quả hình bầu dục, màu đỏ cam. Tại Việt Nam, có một loại cây vào dịp Tết nguyên đán được bày bán với tên gọi là nụ tầm xuân. Tuy nhiên, đây là một loài cây khác, có tên gọi là cây Liễu tơ, tên khoa học là Salix caprea, thuộc họ Liễu Salicaceae.
- Sử dụng liều lượng phù hợp: Tầm xuân có tính hàn, sử dụng quá liều có thể gây kích ứng dạ dày hoặc rối loạn tiêu hóa. Do đó, cần tham khảo ý kiến thầy thuố.c Đông y để biết liều lượng cụ thể phù hợp với từng cơ địa và bệnh lý.
- Đảm bảo dược liệu sạch, có nguồn gốc: Dược liệu tầm xuân cần được thu hái ở vùng không bị ô nhiễm, đảm bảo không tồn dư hóa chất độc hại. Quả tầm xuân nên được phơi hoặc sấy khô đúng cách để bảo quản được lâu và không bị ẩm mốc.
- Không tự ý phối hợp với các dược liệu khác: Một số dược liệu có thể tương tác với tầm xuân. Đối với người đang dùng thuố.c tây hoặc các bài thuố.c Đông y khác cần lưu ý điều này.
- Theo dõi tác dụng phụ: Một số người có thể bị dị ứng, mẩn ngứa, hoặc buồn nôn khi sử dụng tầm xuân.
Nước mía bổ dưỡng nhưng uống hằng ngày lại gây hại
Người dân các nước châu Á trong đó có Việt Nam rất ưa chuộng nước mía do hương vị thơm ngon, có tác dụng làm mát.
Tuy nhiên, các chuyên gia khuyên không nên uống loại nước này đều đặn mỗi ngày.
Giá trị dinh dưỡng của nước mía
Mía chứa các hóa chất thực vật như axit phenolic, sterol, flavonoid, terpenoid glycoside, policosanol. Trong nước mía còn có các khoáng chất như kali, phốt pho, magie, canxi, sắt và các vitamin A, B, E. 100ml nước mía chứa 39 calo và 9g carbohydrate.
Mía có đặc tính sát trùng, làm mát, giảm viêm, giảm đau, lợi tiểu, tăng cường sức khỏe gan, giảm mức cholesterol, nhuận tràng.
Nước mía có nhiều tác dụng nhưng không nên uống đều đặn mỗi ngày. Ảnh: Jagran
Tác dụng
Tiến sĩ Rajeev Singh (Ấn Độ) chia sẻ về những tác dụng tiềm năng của nước mía trên Pharmeasy:
Chống lại ung thư: Ung thư có thể là kết quả của tổn thương do các gốc tự do trong cơ thể gây ra. Nước mía chứa lượng lớn canxi, sắt, kali, magie, mangan và chất chống oxy hóa. Uống nước mía có thể cung cấp đủ chất chống oxy hóa và khoáng chất để loại bỏ các gốc tự do khỏi cơ thể, chống lại ung thư, đặc biệt là ung thư da, vú và tuyến tiề.n liệt.
Hỗ trợ điều trị táo bón: Nước mía có đặc tính nhuận tràng, hỗ trợ nhu động ruột khỏe mạnh, giúp hệ tiêu hóa hoạt động bình thường và giảm bớt các vấn đề về dạ dày.
Tốt cho gan: Uống nước mía có thể làm mát dạ dày và giảm bệnh vàng da. Ngoài ra, nước mía còn điều chỉnh nồng độ bilirubin trong gan, giảm áp lực và tăng cường chức năng của gan.
Tăng cường chức năng thận: Nước mía có đặc tính lợi tiểu, làm sạch và thông đường tiết niệu. Uống nước mía có thể giảm cảm giác nóng rát liên quan đến nhiễ.m trùn.g đường tiết niệu.
Ngoài ra, mía chứa canxi, magie và sắt tăng cường khả năng miễn dịch tự nhiên của cơ thể, chống lại các bệnh nhiễ.m trùn.g do virus, vi khuẩn.
Tuy nhiên, các tác dụng trên cần được nghiên cứu nhiều hơn để có các bằng chứng rõ ràng.
Mía là loại cây được trồng ở nhiều nước trên thế giới, dùng sản xuất đường. Ảnh: Farm & family
Cảnh báo
Mía có nhiều lợi ích với sức khỏe nhưng bạn cũng không nên dùng quá nhiều. Theo Webmd, cũng như các loại đường bổ sung khác, tiêu thụ mía quá thường xuyên có thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh mạn tính. Theo một nghiên cứu công bố trên JAMA, những người nhận trung bình 20% lượng calo mỗi ngày từ đường có nguy cơ t.ử von.g vì bệnh tim mạch cao hơn 38% so với những người nhận 8% calo từ đường.
Chế độ ăn nhiều đường cũng có liên quan đến nguy cơ bị huyết áp cao, bệnh tiểu đường, mức cholesterol cao, gan nhiễm mỡ và tăng cân.
Ngoài ra, không có thông tin về việc sử dụng mía an toàn với phụ nữ đang mang thai và cho con bú. Do đó, thai phụ nên tránh ăn mía hoặc tham khảo ý kiến bác sĩ để tránh các mối nguy hiểm.
Tóc bạc nhiều, uống hà thủ ô có giúp đen trở lại? Hà thủ ô là một vị thuố.c quý trong tự nhiên, có 3 tác dụng đặc biệt. Tôi năm nay 44 tuổ.i, nhưng tóc đã bạc nhiều. Tôi nghe nói uống nước hà thủ ô có thể khiến cho tóc đen trở lại. Điều này có đúng không, thưa bác sĩ? (Mạnh, Hà Nội) Trả lời Hà thủ ô là một vị thuố.c...