Mitsubishi Mirage CVT Xe nhỏ, cá tính dành cho đô thị
Không đơn giản là phương tiện di chuyển thông minh trong đô thị, Mitsubishi Mirage còn là mẫu xe để chủ nhân thể hiện cá tính và phong cách rất riêng.
Giá bán Mitsubishi Mirage
Giá phiên bản Mitsubishi Mirage CTV: 510.000.000 VNĐGiá phiên bản Mitsubishi Mirage MT: 440.000.000 VNĐ (đã gồm VAT)
Dù vào thị trường Việt Nam muộn hơn rất nhiều so với các đối thủ từ Hàn Quốc, Nhật và Mỹ nhưng mẫu xe nhỏ, tiết kiệm Mitsubishi Mirage đã tạo ra một vị thế riêng nhờ lợi thế đặc biệt.
Đầu tiên phải kể đến giá bán sản phẩm nằm giữa hai phân phúc xe giá cao với những cái tên Ford Fiesta, Toyota Yaris, Suzuki Swift… và phân khúc thấp hơn như Kia Picanto, Hyundai Grand i10, Chevrolet Spark… Mặt khác, Mitsubishi Mirage được đánh giá cao nhờ thương hiệu Mitsubishi đến từ đất nước Nhật Bản.
Mitsubishi Mirage mang trong mình thông điệp “True Smartness – Chọn lựa thông minh mới là chất”
Và để hiểu được giá trị của mẫu xe nhỏ này, chúng tôi đã có một ngày trải nghiệm sản phẩm Mitsubishi Mirage CVT, phiên bản số tự động vô cấp CTV có giá bán 510 triệu đồng. Ngoài ra, hãng xe Nhật cũng cung cấp thêm phiên bản số sàn MT với giá 440 triệu đồng. Cả hai sản phẩm đều là hàng nhập khẩu từ Thái Lan.
Thiết kế và trang bị ngoại thất
So với các mẫu xe nhỏ từ Nhật Bản khác, Mitsubishi Mirage có chiều dài cơ sở là 2.450mm, ngắn hơn 1 chút so với Toyota Yaris (2.460mm) hay Mazda 2 (2.490mm) nhưng lại dài hơn Suzuki Swift (2.430mm).
Ở phía đầu xe, mọi chi tiết được tính toán thiết kế khôn khéo với các đường nét bo tròn
Ở phía đầu xe, mọi chi tiết được tính toán thiết kế khôn khéo với các đường nét bo tròn khiến cho chiếc xe có cảm giác bề thế hơn. Cấu trúc cản trước tạo nên chút dáng vẻ thể thao. Hốc đèn sương mù tạo điểm nhấn với những đường gân mềm mại.
Chúng tôi cho rằng sự đơn giản trong thiết kế đầu xe khá hợp với “gu” của người tiêu dùng Việt Nam. Xe được trang bị la-zăng hợp kim 15 inch đi cùng bộ lốp có kích thước 175/55 R15. Gương chiếu hậu chỉnh điện nhưng tiếc rằng lại không tích hợp đèn báo rẽ.
Phần đuôi xe được thiết kế khá đầy đặn và bắt mắt
Phần đuôi xe được thiết kế khá đầy đặn và bắt mắt. Cụm đèn hậu xe mang lại cảm giác vui vẻ cho người nhìn. Phụ kiện đuôi cá của xe tích hợp đèn phanh trên cao giúp người đi phía sau dễ dàng nhận biết trong tình huống phanh khẩn cấp.
Nội thất và tiện nghi
Mitsubishi Mirage hatchback sở hữu không gian nội thất khá rộng rãi và thoáng đãng. Phiên bản Mirage mà chúng tôi thử nghiệm cũng đã được cá tính hóa theo sở thích chủ nhân với thiết kế 2 màu sắc tương phản mạnh mang lại sự bắt mắt cho khong xe. Có thể nói, mẫu xe nhỏ này rất phù hợp cho việc “độ” theo phong cách của các chủ sở hữu.
Mitsubishi Mirage hatchback sở hữu không gian nội thất khá rộng rãi và thoáng đãng.
Mitsubishi Mirage được trang bị khá đầy đủ các tính năng và trang bị cần thiết. Phong cách thiết kế của cabin phù hợp mắt người tiêu dùng Việt Nam.
Ấn tượng đầu tiên khi ngồi vào vị trí lái chính là hệ thống chìa khóa thông minh với 2 chức năng chính là khóa/mở cửa không dùng chìa và khởi động bằng nút bấm. Hơn nữa, người sử dụng còn có thể dễ dàng kết nối không dây bằng bluetooth với hệ thống âm thanh trên xe và thực hiện nhiều chức năng như điện thoại rảnh tay thông qua hệ thống âm thanh của xe. Điều này còn giúp lái xe có thể trả lời nhanh các cuộc điện thoại mà không làm mất tập trung khi đang điều khiển xe.
Khởi động start/stop, kết nối điện thoại bluetooth và hệ thống điều hoà tự động là những trang bị tiêu chuẩn
Ngoài ra, người sử dụng có thể nghe nhạc từ chính điện thoại của mình bằng hệ thống âm thanh của xe qua kết nối bluetooth. Cổng USB trên đầu đĩa còn có chức năng sạc khi kết nối với điện thoại (iPhone, Android phone, Blackberry) với hệ thống âm thanh để chơi nhạc hoặc sử dụng một số ứng dụng hỗ trợ. Cổng AUX 3.5mm sẽ mở rộng kết nối dễ dàng hệ thống âm thanh trên xe với các nguồn âm thanh khác.
Video đang HOT
Mirage được trang bị hệ thống điều hòa tự động giúp xe luôn duy trì nhiệt độ đã cài đặt sẵn bất chấp nhiệt độ bên ngoài thay đổi mang lại sự thoải mái.
Khoảng để chân ở các hàng ghế khá thoải mái
Xe sở hữu kích thước tổng thể dài x rộng x cao tương ứng 3.710×1.665×1.490 (mm), chiều dài cơ sở 2.450 mm. Cả hai vị trí ghế trước đều được điều chỉnh bằng tay. Hàng ghế sau được trang bị tựa đầu cho cả 3 vị trí ngồi cùng các khoảng không gian trần xe, khoảng để chân ở các hàng ghế khá thoải mái. Nhìn chung, chúng tôi đánh giá cao không gian sử dụng của Mirage.
Kính lái một chạm, gương hậu điều khiển điện, ghế sau có tựa đầu
Tương tự nhiều mẫu xe Hatchback cỡ nhỏ khác, Mirage có khoang hành lý vừa đủ để sử dụng cho các nhu cầu mua sắm trong đô thị. Tuy nhiên, khi cần một không gian rộng lớn hơn, hàng ghế thứ hai có thể gập lại để tăng diện tích chứa đồ.
Trang bị động cơ và hộp số
Mitsubishi Mirage được trang bị động cơ 1.2L MIVEC công suất 78 mã lực tại vòng tua 6.000 vòng/phút và mô-men xoắn 100 Nm tại vòng tua 4.000 vòng/phút. Phiên bản mà chúng tôi thử nghiệm được trang bị hộp số tự động kiểu vô cấp CTV.
Khả năng vận hành: Linh hoạt và tiết kiệm
Mitsubishi Mirage sở hữu bán kính quay vòng tối thiểu tốt nhất phân khúc (4,6m) giúp xe thực sự linh hoạt khi xoay trở trong những khu vực chật hẹp. Bên cạnh đó, thiết kế góc chữ A nhỏ cho phép tăng tối đa tầm nhìn cho tài xế, giúp việc điều khiển xe dễ dàng và an toàn hơn.
Xe có vùng quan sát tốt
Ngồi vào vị trí lái, điều chỉnh độ cao ghế, độ nghiêng lưng ghế và trượt ghế tới lui cho phù hợp với vóc dáng, Mitsubishi Mirage mang lại vị trí điều khiển xe hoàn toàn thoải mái & tầm quan sát an toàn & hiệu quả hơn trong đô thị chật hẹp.
Vị trí đặt nút nhấn khởi động Start/Stop (OSS) nằm ở bên trái vô lăng là hoàn toàn chủ ý của người thiết kế, thoạt tiên trong có vẻ “nghịch tay”, tuy nhiên thiết kế “độc đáo” này giúp tránh được những thao tác ngoài ý muốn từ người ngồi vị trí ghế phụ hay trẻ con có thể với tay nghịch ngợm trên xe, đảm bảo người lái luôn vận hành Mirage an toàn!.
Linh hoạt từ phố đến đường trường
Khi xe bắt đầu lăn bánh, người lái có chút ngạc nhiên bởi vô lăng khá nhẹ. Vì vậy thao tác đánh vô lăng quá dễ dàng và thoải mái. Với 1 chiếc xe sử dụng trong đô thị, vô lăng nhẹ nhàng là ưu thế không nhỏ và đặc biệt hơn khi lái xe có thể là phụ nữ. Tuy nhiên, vô lăng nhẹ lại khiến chúng tôi đặt ra hoài nghi về khả năng điều khiển xe chính xác, đặc biệt là ở tốc độ cao.
Bắt đầu đạp ga để tăng dần tốc độ, chúng tôi đặc biệt tập trung sự chú ý của mình vào cảm nhận từ vô lăng. Xe vượt qua tốc độ 40km/h cảm giác vô lăng nặng dần và đầm chắc hơn.
Khả năng xoay trở trong không gian hẹp là lợi điểm của Mirage
Động cơ MIVEC 1.2 kết hợp với hộp số CVT thế hệ mới hoạt động mượt mà và cung cấp khả năng tăng tốc hiệu quả, từ vị trí dừng tại chỗ cho đến khi đạt tốc độ mong muốn, người ngồi trên xe sẽ không có bất kỳ cảm giác “giật” như thường thấy ở các xe AT truyền thống khi thay đổi cấp số. Điều này thật sự giúp cho hành khách của Mirage cảm thấy thoải mái hơn!
Chúng tôi cũng đã lần lượt thử phản ứng của hệ thống lái, hệ thống treo, độ ổn định của thân xe và hệ thống phanh qua 4 bài thử: khả năng chạy zig-zắc, chuyển làn khẩn cấp, vừa phanh tránh chướng ngại vật và cuối cùng là phanh trên đường thẳng.
Thử nghiệm khả năng vận hành qua các sa hình
Trải qua 4 bài thử trên, Mitsubishi Mirage đã không làm chúng tôi thất vọng khi tay lái vẫn vững chắc, không rung lắc và vẫn kiểm soát tốt. Có thể nói hệ thống trợ lực điện của vô lăng đã làm việc rất hiệu quả, mang đến khả năng điều khiển xe ổn định và chính xác. Hệ thống treo đã hấp thụ các dao động từ bánh xe rất tốt giúp thân xe vẫn ổn định ở tốc độ cao khiến người ngồi trong xe không hề có cảm giác “bồng bềnh”. Và hệ thống phanh ABS giúp người lái xử lý tình huống an toàn hơn trong các tình huống khẩn cấp.
Trang bị toàn
Mitsubishi đã được tổ chức ANCAP (Úc) đánh giá đạt mức an toàn cao nhất 5 sao trong các thử nghiệm va chạm, Mitsubishi Mirage khẳng định khả năng bảo vệ an toàn hàng đầu cho người dùng. Xe được trang bị hệ thống chống bó cứng phanh ABS và phân bổ lực phanh EDB. Hệ thống túi khí đôi cho hai vị trí ghế trước. Ngoài ra xe có hệ thống mở/khóa cửa thông minh và khởi động bằng nút bấm.
Đánh giá chung
Nếu bạn đang tìm kiếm một mẫu xe hatchback để thường xuyên di chuyển trong đô thị có không gian sử dụng tương đối rộng rãi, vận hành linh hoạt, sử dụng nhiên liệu tiết kiệm, dễ dàng thay đổi phong cách thì Mitsubishi Mirage sẽ là lựa chọn đáng lưu ý. Hơn nữa, mẫu xe nhỏ này còn mang trong mình thông điệp “True Smartness – Chọn lựa thông minh mới là chất”. Vì vậy, một khi sở hữu mẫu xe nhỏ Mirage thì chủ nhân không đơn thuần chỉ là sở hữu một chiếc xe tiên tiến mà còn có cơ hội thỏa mãn sáng tạo để biến đứa “con cưng” trở nên đặc biệt theo nhiều phong cách, từ thể thao đến năng động hay thanh lịch phù hợp cá tính và sở thích riêng của bản thân.
Theo autodaily
Hatchback ở Việt Nam: chọn xe nào?
Thị trường xe cỡ nhỏ, đặc biệt dòng hatchback đang trở thành phân khúc nóng nhất khi nhu cầu của khách hàng ngày càng tăng.
Xe gia đình cỡ nhỏ phân khúc A và B đã tràn lan thị trường, người tiêu dùng còn nhiều lựa chọn hơn là khi mua xe máy. Với dòng hatchback, có tới gần 10 đại diện khác nhau. Ford vẫn kiên trung với Fiesta, nhưng lúc này, đất chật hơn, người đông hơn với những cái tên từ Toyota, Kia, Hyundai, Chevrolet, Mitsubishi và Suzuki.
Kia Morning
Từ khi xuất hiện tại Việt Nam thông qua hình thức nhập khẩu xe cũ, tới nay Morning qua nhiều phiên bản với những thay đổi ngày càng hiện đại ở thiết kế. Bên cạnh lợi thế về ngoại hình và tiện nghi, Morning cũng đứng trước sức ép về giá bởi các đối thủ. Mới đây nhất hồi đầu tháng 6/2014, Kia Morning giảm giá 8 triệu đồng cho cả 5 phiên bản, đưa về mức giá từ 349 đến 409 triệu đồng.
Morning chủ yếu dành cho người mua xe lần đầu. Kích thước nhỏ, linh hoạt và không quá tốn xăng. Động cơ 1,25 lít 4 xi-lanh thẳng hàng DOHC phun xăng đa điểm kết hợp hệ dẫn động cầu trước và hộp số tự động 4 cấp. Tốc độ tối đa 169 km/h. Tuy nhiên với người có nhu cầu đi xa thì Morning hơi bất tiện do kích cỡ nhỏ nên ồn, không gian để đồ ít.
Tính năng an toàn gồm túi khí cho tài xế, hệ thống chống bó cứng phanh ABS, phân phối lực phanh điện tử EBD, khóa cửa điều khiển từ xa, cảm biến hỗ trợ lùi.
Một số option trên xe như gương chiếu hậu chỉnh điện và gập điện tích hợp đèn xi-nhan, ghế bọc da, vô-lăng bọc da và tích hợp nút điều khiển âm thanh, hệ thống DVD, định vị GPS, 4 loa, kết nối Bluetooth/iPod/AUX/USB. Bộ vành đúc hợp kim nhôm kích thước 15 inch.
Hyundai Grand i10
Kể từ sau Getz nhập khẩu Hàn Quốc, xe nhỏ trở thành nỗi ám ảnh của Hyundai bởi lần lượt i20 rồi i10 đều không thành công. Xuất xứ Ấn Độ khiến hai mẫu hatchback không được khách hàng mặn mà. Nhưng đến Grand i10, thiết kế thay đổi và mức giá hợp lý khiến đàn em thành công bất ngờ, trở thành động lực chính cho Hyundai Thành Công.
Phiên bản mới Grand i10 có chiều dài tổng thể 3.765 mm, tức là dài hơn 200 mm so với i10 cũ. Nhờ kéo dài, triết lý điêu khắc dòng chảy có đất diễn, các đường nét thân xe và nội thất đều mượt mà, trẻ trung, phù hợp với đối tượng khách hàng tiềm năng.
Bản thấp nhất của chiếc hatchback sử dụng động cơ 1.0 Kappa có công suất 66 mã lực tại vòng tua 5.500 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 96 Nm ở 3.500 vòng/phút. Hộp số sàn 5 cấp. Các phiên bản cao hơn tùy thuộc lắp động cơ 1.2 và số tự động.
Các tính năng trên xe như chìa khóa thông minh và khởi động nút bấm, điều hòa cơ. Không có đầu CD trên bản thấp cấp 1.0 nhưng có đầu đọc USB. Trên bản 1.2AT thêm kết nối bluetooth. Trang bị an toàn ở mức cơ bản gồm chống bó cứng phanh ABS. Bản 1.0 chỉ có một túi khí bên lái. Lên 1.2 AT mới có thêm túi khi bên phụ. Mức giá từ 387 đến 457 triệu đồng.
Giống Morning, Grand i10 cũng dành cho khách hàng mới sở hữu ôtô. Sự mượt mà ở thiết kế có thể khiến khách hàng thiện cảm hơn so với các đối thủ. Ngoài ra là lợi thế xe nhập khẩu.
Chevrolet Spark
Trong phân khúc hatchback cỡ nhỏ, Spark luôn là một lựa chọn được ưu ái, từng có thời chiếm 90% thị phần hatchback mini, đến nay đại diện của GM Việt Nam chỉ còn 30%, bởi phải chia sẻ với những Kia Morning, Picanto, Hyundai Grand i10.
Thiết kế của Spark vẫn đậm chất Mỹ với vẻ ngoài mạnh mẽ, lưới tản nhiệt tách đôi cỡ lớn, đèn pha vuốt dài chạy gần hết mui xe, cản trước, hốc hút đèn sương mù thể thao. Tuy nhiên nhược điểm nội thất cầu kỳ lại khiến mẫu xe này khó tiếp cận đối tượng khách hàng trung niên.
Động cơ trên Spark là loại 1.0 công suất 68 mã lực tại vòng tua máy 6.400 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 89 Nm ở 4.800 vòng/phút. Hộp số sàn 5 cấp hoặc hộp số tự động 4 cấp.
Các option cơ bản như gương chỉnh điện, đèn sương mù, điều hòa cơ, ổ đĩa CD nối với 4 loa, đầu USB. Ghế nỉ chỉnh tay. Hệ thống an toàn của Spark gồm chống bó cứng phanh ABS, hai túi khí cho hàng ghế trước và hai túi khí cạnh. Mức giá từ 354 đến 392 triệu đồng.
Toyota Yaris
Vượt qua phân khúc A với mức giá khoảng dưới 400 triệu, phân khúc B chứng kiến cuộc cạnh tranh khốc liệt không kém. Yaris là một trong những mẫu xe mang cảm hứng hiện đại hóa của Toyota kể từ thế kệ thứ ba, đi ngược với truyền thống bảo thủ. Phiên bản 2014 tiếp tục được cải tiến thiết kế, các đường nét hiện đại, sắc sảo, chiều dài tổng thể 4.115 mm, tăng 330 mm so với phiên bản hiện hành.
Động cơ trên Yaris là loại 1,3 lít 4 xi-lanh thẳng hàng, 16 van, cam kép DOHC với hệ thống điều phối van biến thiên thông minh VVT-i. Hộp số tự động 4 cấp trên cả hai bản G và E. Công suất tối đa 84 mã lực tại vòng tua 6.000 vòng/phút và mô-men xoắn 121 Nm tại vòng tua 4.400 vòng/phút. Bán kính vòng quay tối thiểu 5,1 m.
Các option trên xe gồm DVD đơn đĩa 6 loa cho phiên bản G và hệ thống CD đơn đĩa 4 loa cho bản E. Ngoài ra là radio AM/FM, kết nối USB/AUX và Bluetooth. Hệ thống điều hòa tự động trên bản G và chỉnh tay trên bản E kèm bộ lọc gió. Chìa khóa thông minh và khởi động bằng nút bấm trên phiên bản G, tay lái trợ lực điện điều chỉnh 2 hướng.
Tính năng an toàn gồm 2 túi khí trước, hệ thống chống bó cứng phanh ABS, hệ thống phân bổ lực phanh điện tử EBD và hỗ trợ lực phanh khẩn cấp BA. Dây đai an toàn 3 điểm, hệ thống khóa cửa từ xa và hệ thống chống trộm cho bản G và còi báo động trên bản E. Yaris nhập Thái có giá 620 triệu bản 1.3E và 669 triệu bản 1.3G.
Lợi thế của Yaris là đến từ...Toyota nên giữ giá tốt, tiết kiệm nhiên liệu và độ bền cao hơn các đối thủ Hàn quốc hay Mỹ. Yaris dành cho những người chỉ cần xe đi mà ít quan tâm tới cảm giác lái. Các trang bị công nghệ cũng ở tầm vừa phải, nếu không nói là nghèo nàn. Thực sự, Yaris chỉ nên coi là khoản đầu tư tốt hơn là mẫu xe thú vị.
Ford Fiesta
Từ khi xuất hiện năm 2010, Fiesta thể hiện hướng đi đúng của Ford tại Việt Nam khi mẫu xe này ngày càng được ưa chuộng. Chiến lược OneFord khiến Fiesta giống nhau ở khắp các thị trường toàn cầu, mang phong cách Âu Mỹ.
Nếu trước kia người Mỹ luôn bảo thủ, thiết kế dừng ở mức đơn giản, thực dụng, không được mắt khách hàng châu Á thì Fiesta là một câu trả lời khác. Đường nét ngoại thất mềm mại, nội thất phong phú hơn các mẫu xe Nhật, Hàn, điều mà ít ai nghĩ tới lại xảy ra với Ford.
Động cơ 1.6 trên cả bản sedan và hatchback trước đây đi kèm tính năng lái thể thao, hấp dẫn người trẻ. Mới đây, Ford chọn Fiesta hatchback để lắp động cơ mới EcoBoost 1.0, vốn được coi là niềm tự hào của Ford trên toàn cầu. Cỗ máy 3 xi-lanh tăng áp, phun nhiên liệu trực tiếp cho công suất tới 125 mã lực, mô-men xoắn cực đại 170 Nm. Hộp số 6 cấp ly hợp kép.
Các trang bị phong phú như khởi động bằng nút bấm, gạt mưa và điều hòa tự động, điều khiển bằng giọng nói, kết nối bluetooth, chìa khóa thông minh, vô-lăng trợ lực điện. Tính năng an toàn hàng đầu phân khúc như chống bó cứng phanh ABS, phân bổ lực phanh điện tử EBD, đặc biệt là hệ thống cân bằng điện tử ESP, hỗ trợ khởi động ngang dốc, cảm biến lùi. Fiesta Ecoboost có giá 659 triệu đồng.
Fiesta thích hợp với những người yêu xe và thích cầm lái. Sức mạnh động cơ Ecoboost và hộp số ly hợp kép giúp tài xế cảm nhận được sự năng động, thoải mái và có cơ hội thể hiện cá tính. Fiesta cũng giải quyết vấn đề ăn xăng mà Ford từng mắc phải. Nhưng không phải khách hàng nào ở Việt Nam cũng coi cảm giác lái là quan trọng nhất. Họ còn phải tính toán về giá bán lại và về chi phí sử dụng.
Mitsubishi Mirage
Sản phẩm lỡ cỡ của liên doanh Vinastar được nhập khẩu từ Thái Lan. Thiết kế cho thấy sự giản đơn, vừa đủ, phù hợp với những khách hàng không quan trọng hình thức. Kích thước của Mirage dài hơn Kia Morning ở phân khúc A nhưng lại ngắn hơn Toyota Yaris phân khúc B.
Động cơ của Mirage là loại 1,2 lít 3 xi-lanh công suất 78 mã lực ở 6.000 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 100 Nm ở vòng tua máy 4.000 vòng/phút. Khách hàng có thể chọn hộp số tự động vô cấp CVT hoặc số sàn 5 cấp.
Các trang bị trên bản số tự động gồm khởi động bằng nút bấm, điều hòa tự động đi kèm ghế chỉnh tay. Màn hình DVD cảm ứng kết nối bluetooth, thẻ cắm USB, AUX. Chìa khóa thông minh không cần bấm mở cửa mà hệ thống tự nhận ra. Vô-lăng trợ lực điện, kính cửa lái một chạm. Hệ thống an toàn gồm chống bó cứng phanh ABS, phân bổ lực phanh điện tử EBD. Hai túi khí cho hàng ghế trước.
Mức giá dành cho bản Mirage MT (số sàn) là 440 triệu đồng. Bản Mirage AT (số tự động) là 510 triệu, thấp hơn Yaris khoảng 150 triệu. Với kích thước lỡ cỡ, mức giá của Mirage cũng lỡ cỡ theo, hơn A và dưới B, nhưng lại định mình ở phân khúc B, đây sẽ là chiến lược khiến các đối thủ phải đau đầu.
Suzuki Swift
Là bước đột phá của Swift trên thị trường thế giới, do đó khách hàng Việt Nam cũng được sở hữu chiếc hatchback theo phong cách châu Âu, không gian nội thất rộng rãi. Thiết kế Swift vuông vức như một chiếc Mini Cooper tạo nên nét cá tính, khác biệt với hầu hết các đối thủ cùng phân khúc.
Swift lắp ráp tại Việt Nam sở hữu động cơ 1,4 lít cho công suất 94 mã lực tại vòng tua máy 6.000 vòng/phút và mô-men-xoắn cực đại 130 Nm tại 4000 vòng/phút. Hộp số tự động 4 cấp cùng hệ dẫn động cầu trước.
Option trên Swift bao gồm khởi động không cần chìa khóa, điều hòa tự động, gương chiếu hậu gập điện, đèn báo rẽ trên gương, giàn âm thanh 4 loa, đầu đĩa CD và cổng kết nối MP3/USB.
Trang bị an toàn của gồm 6 túi khí, hệ thống phanh ABS với chức năng phân bổ lực phanh EBD và hỗ trợ phanh khẩn cấp BA. Hệ thống phanh đĩa thông gió phía trước và phanh đĩa phía sau. Mức giá cho Swift là 550 triệu đồng, ngang với Hyundai i20.
Giống như người đồng hương Yaris, giá trị chính của Swift nằm ở nguồn gốc Nhật, trong khi các giá trị khác như độ hấp dẫn thì chưa có nhiều ấn tượng.
Đức Huy
Theo VNE
Chevrolet Spark Zest Xe nhỏ giá trị lớn Khi sở hữu một chiếc xe nhỏ, đồng nghĩa bạn có được lợi ích về tính kinh tế trong quá trình sử dụng trong bối cảnh giá nhiên liệu ngày càng cao, Chevrolet Spark Zest là một mẫu xe như thế. Thiết kế Spark Zest vẫn giữ các đường nét thiết kế theo phong cách hiện đại. Phần đầu xe, bộ đèn pha...