Giúp phụ nữ khỏe mạnh bằng thực phẩm
Chế độ ăn uống của không chỉ đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng mà còn có tác dụng rất tốt cho sức khỏe, đặc biệt là đối với phụ nữ.
Chế độ ăn nhiều rau củ mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe phụ nữ – Ảnh: Shutterstock
Canxi. Canxi cần thiết để xây dựng, bảo vệ và duy trì xương chắc khỏe. Phụ nữ bước vào độ tuổi 40 trở đi thường đối mặt với nguy cơ xương yếu và loãng xương. Các sản phẩm từ sữa và động vật giáp xác là nguồn cung cấp canxi tuyệt vời. Theo khuyến cáo của các chuyên gia, phụ nữ dưới 50 tuổi, đang mang thai hoặc cho con bú nên nhận 1.000 mg canxi một ngày. Trong khi đó, phụ nữ trên 50 tuổi cần 1.200 mg canxi một ngày.
Sắt. Sắt giúp tăng cường oxy đến các tế bào trong cơ thể. Chế độ dinh dưỡng quá ít sắt dẫn đến thiếu máu, khiến cơ thể rơi vào trạng thái mệt mỏi. Nguồn cung cấp sắt dồi dào gồm thịt bò nạc, thịt gà, đậu và ngũ cốc. Phụ nữ từ 19-50 tuổi cần 18 mg sắt/ngày; đặc biệt phụ nữ mang thai cần bổ sung sắt nhiều hơn với khuyến cáo 27 mg/ngày. Nếu bị thiếu máu vì quá ít sắt, có thể cần phải uống thuốc sắt.
Vitamin D. Vitamin D giúp cơ thể hấp thụ canxi, để đảm bảo xương chắc khỏe. Phụ nữ trên 60 tuổi có nguy cơ loãng xương rất cao. Vitamin D được tìm thấy trong một số sản phẩm sữa, cá hồi, cá ngừ và đặc biệt là trong ánh nắng mặt trời.
Acid folic. Acid folic giúp tạo và duy trì tế bào mới. Nó đặc biệt quan trọng trong giai đoạn phân chia và lớn lên nhanh của tế bào ở trẻ sơ sinh và phụ nữ mang thai. Theo Health, chất này cũng giúp tránh đột biến ADN vốn là một yếu tố gây ung thư. Acid folic có nhiều trong rau có màu xanh, các loại nước ép trái cây, các loại hạt và đậu.
Protein. Protein quan trọng cho sự phát triển ổn định của xương, cơ và da. Trong cơ thể, protein làm nhiều việc như một vũ khí chiến đấu lợi hại chống lại vi trùng, đồng thời kiểm soát sự trao đổi chất. Cá, thịt gia cầm, thịt đỏ, trứng và các loại hạt là nguồn cung cấp protein dồi dào. Trung bình, phụ nữ cần nhận 46 gram protein mỗi ngày.
Chất xơ. Chất xơ giúp việc tiêu hóa diễn ra thuận lợi cũng như giúp ngăn ngừa bệnh tim bằng cách hạ thấp cholesterol “xấu” và lượng đường trong máu. Đậu, các loại hạt, trái cây, rau, bánh mì, ngũ cốc nguyên hạt rất giàu chất xơ. Phụ nữ dưới 50 tuổi cần bổ sung ít nhất 25 gram chất xơ mỗi ngày để đảm bảo sức khỏe cho cơ thể.
Vitamin C. Vitamin C cần cho xương và giúp da khỏe mạnh. Bông cải xanh, ớt đỏ và trái cây họ cam quýt là nguồn cung cấp vitamin C phong phú. Phụ nữ cần đảm bảo có được 75 mg vitamin C mỗi ngày hoặc 85 mg vitamin C trong khi mang thai.
Video đang HOT
Cá hồi chứa nhiều omega-3 giúp giảm nguy cơ bệnh tim – Ảnh: Shutterstock
Acid béo Omega-3. Những chất béo “tốt” có thể giúp làm giảm nguy cơ bệnh tim. Theo Hiệp hội Tim mạch Mỹ, ăn ít nhất hai khẩu phần cá béo (cá hồi, cá trích, cá thu, cá cơm, cá mòi)/một tuần để đảm bảo lượng omega-3 cho cơ thể. Hạt lanh và quả óc chó cũng chứa nhiều acid omega-3. Một nghiên cứu gần đây cho thấy những người có thói quen ăn các loại hạt chứa omega-3 mỗi ngày sống lâu và ít có nguy cơ bị béo phì so với những người hiếm khi ăn loại thức ăn này.
Bảo vệ sức khỏe của tim. Một chế độ ăn uống lành mạnh giúp tim tránh được nguy cơ tích tụ mảng bám trong động mạch. Trái cây và rau quả, sữa không béo hoặc ít chất béo, ngũ cốc, thịt nạc, thịt gia cầm, cá, chất béo không bão hòa (cá hồi, các loại hạt và dầu thực vật)… là những thực phẩm được chứng minh giúp tim khỏe mạnh.
Ngọc Khuê
Theo TNO
Dầu cá: "Thần dược" vẫn chứa độc tố và tác dụng phụ
Mặc dù khoa học chứng minh dầu cá có khả năng giúp phòng bệnh nhưng thực tế nó vẫn có chứa độc tố và những tác dụng phụ không mong muốn.
Mọi người thường sử dụng dầu cá vì tin rằng nó có thể ngừa triệu chứng đau tim, đột quỵ, trầm cảm, rối loạn tâm thần, khô mắt, các bệnh thoái hóa do tuổi cao, các cơn đau kéo dài, ngừa nguy cơ sẩy thai, bệnh tiểu đường, hen suyễn, rối loạn vận động, bệnh béo phì, gan, loãng xương, vẩy nến,... Đã có lúc, dầu cá được tin là một phương thuốc diệu kỳ chữa bách bệnh.
Nhưng cũng giống như tất cả các loại thực phẩm chức năng khác, có rất nhiều thông tin sai lệch về dầu cá khiến chúng ta hiểu nhầm. Mặc dù khoa học chứng minh dầu cá có khả năng phòng ngừa một số bệnh, nhưng thực tế nó vẫn có chứa độc tố và những tác dụng phụ không mong muốn nếu dùng không theo chỉ định của bác sĩ.
Tác dụng thần kỳ của dầu cá đến từ hàm lượng a-xít béo rất cao. Omega-3 là một loại a-xít béo kháng cholesterol vốn không được sản sinh tự nhiên bên trong cơ thể mà phải được hấp thụ thông qua các bữa ăn hàng ngày. Các loại axit có chứa omega-3 bao gồm EPA, DHA, ALA. Trong đó EPA và DHA được tìm thấy chủ yếu trong các loại tảo biển.
Suốt nhiều thập kỷ qua, nhiều nghiên cứu đã cho thấy việc sử dụng omega-3 có tác dụng rất lớn đối với sức khỏe, phần lớn có tác dụng với tim, mắt, trí nhớ vàchống viêm trong cơ thể. Tạp chí National Institutes of Health cho biết a-xít omega-3 giảm đau và chống sưng, điều này giải thích lý do dầu cá được dùng để chữa bệnh vẩy nến và khô mắt. Omega-3 còn có tác dụng ngăn máu vón cục nên dầu cá còn được dùng trong điều trị các căn bệnh về tim.
Ảnh minh họa
Mặc dù các nhà nghiên cứu đã chỉ ra lợi ích từ dầu cá trong nhiều thập kỷ qua, nhưng những nghiên cứu gần đây đã xóa bỏ những kết quả trước đó và để lại nhiều câu hỏi chưa được trả lời. Dưới đây là một vài khuyến cáo:
- Theo một bài báo tổng hợp 20 nghiên cứu được đăng trên tạp chí "Journal of the American Medical Association" cho thấy ăn cá vào ban đêm và uống dầu cá không có tác dụng giảm nguy cơ đột quỵ, đau tim và đột tử.
- Tạp chí điện tử BMJ đã xem xét những thông tin từ 38 bài nghiên cứu cho thấy rằng ăn 2-4 món cá mỗi tuần giảm 6% nguy cơ đột quỵ so với những người ăn 1-2 món, và ăn 5 món cá mỗi tuần sẽ làm giảm 12% nguy cơ đột quỵ. Nhưng những kết quả này lấy từ những người tình nguyện ngẫu nhiên sử dụng dầu cá không cho thấy dầu có tác dụng lớn nào đến việc ngăn ngừa đột quỵ.
Ảnh minh họa
- Một bài phê bình các nghiên cứu trên Cochrane Collaboration kết luận rằng viên dầu cá không có khả năng điều trị giảm trí nhớ. Mặc dù nhiều nghiên cứu cho rằng việc tiêu thụ dầu cá giúp chống trầm cảm, nhưng một bản phân tích vào năm 2011 của các chuyên gia thuộc đại học Yale đã chỉ ra omega-3 không có tác dụng này.
Các tác dụng phụ từ dầu cá
Khi sử dụng các thực phẩm chức năng, chúng ta thường có thói quen không xem tác dụng phụ vì cứ nghĩ rằng đây là những chất có ích cho sức khỏe. Thực tế, dầu cá cũng có những tác dụng phụ, vì vậy, người dùng cần tuân theo chỉ dẫn của bác sĩ. Dưới đây là những tác dụng phụ của dầu cá được nêu từ tạp chí Mayo Clinic.
- Bổ sung dầu cá có thể gây buồn nôn, tiêu chảy, chán ăn, táo bón. Nên sử dụng dầu cá kèm theo trong bữa ăn với liều lượng từ thấp và tăng dần.
- Vài trường hợp hiếm hoi dầu cá gây ra rối loạn lưỡng cực và trầm cảm nặng. Cảm giác bồn chồn và khó chịu như kiến bo trên da cũng được tìm thấy ở một số người dùng.
- Các tác dụng phụ khác bao gồm mất trí nhớ ngắn hạn, đau đầu, rối loạn soma, tăng nguy cơ ung thư ruột kết, viêm mũi họng, hen suyễn, giảm hoạt động thể chất, tăng sự thèm ăn và tăng huyết áp.
Ảnh minh họa
- Omega-3 có thể làm tăng lượng đường trong máu. Do đó, cần thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân tiểu đường, những người dùng thuốc, thảo dược có ảnh hưởng đến lượng đường trong máu.
- Axit béo omega-3 có thể làm tăng mức độ lipoprotein cholesterol là chất làm tăng nhịp tim, tăng nguy cơ chảy máu và giảm huyết áp.
- Dầu cá lưu trữ trong thời gian dài có thể bị thiếu hụt vitamin E và tăng nguy cơ ngộ độc vitamin A hoặc D. Vì vậy cần thận trọng khi dùng với số lượng lớn.
- Bệnh nhân bị bệnh hen suyễn, viêm ruột, gan, ung thư ruột kết cũng nên thận trọng khi sử dụng do những tác dụng phụ của dầu cá.
Tri thức trẻ
Ăn hành tây - khỏi loãng xương Theo những sách cổ ghi lại thì giá trị dinh dưỡng của hành tây đã được biết đến từ rất sớm. Hành tây còn là món rau quan trọng bữa ăn của những người thợ xây dựng Kim tự tháp. Hành tây vừa được xem là một loại gia vị vừa như một loại rau rất giàu kalium, selenium và vitamin C. Thành...