Giáo viên mới vào ngành năm 2019 có đủ điều kiện bổ nhiệm hạng II?
Bạn có thể có đầy đủ bằng cấp, chứng chỉ bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp hạng II nhưng theo Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT thì còn nhiều tiêu chí lắm.
Bạn đọc An Lê, có địa chỉ email là lenguyenhongan…@gmail.com đã viết thư gửi cho Tòa soạn Tạp chí điện tử Giáo dục Việt Nam nhờ tư vấn về trường hợp của mình, nội dung câu hỏi như sau:
Kính gửi Tòa soạn Tạp chí điện tử Giáo dục Việt Nam.
Tôi là giáo viên tuyển mới năm 2019, hiện đã hết thời gian tập sự và vừa được bổ nhiệm là giáo viên trung học cơ sở hạng II- mã số V07.04.11, hưởng lương bậc 1, hệ số 2.34.
Trước đây, tôi tham gia giảng dạy tại trường khác với mã chức danh nghề nghiệp 15.113 và có giấy khen cấp tỉnh.
Vậy, tôi có thể lấy giấy khen đó làm chứng nhận thành tích để xét chuyển sang giáo viên trung học cơ sở hạng II mới không? Hiện tôi đã có đầy đủ các tiêu chuẩn và chứng chỉ, kể cả chứng chỉ bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp hạng II. Kính nhờ Tòa soạn phản hồi.
Trong thời gian chờ đợi sự giải đáp, em xin chân thành cám ơn!
Ảnh minh họa: Lã Tiến
Người viết cung cấp một số thông tin, quy định liên quan đến vấn đề bạn hỏi, để bạn An Lê và các đồng nghiệp có chung quan tâm cùng tham khảo, như sau:
Thứ nhất : bạn mới được tuyển dụng từ năm 2019 và khi hết thời gian tập sự thì bạn được bổ nhiệm là giáo viên trung học cơ sở hạng II- mã số V07.04.11, hưởng lương bậc 1, hệ số 2.34 là hoàn toàn chính xác.
Vì thời điểm đó, việc bổ nhiệm, xếp lương theo chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV của Bộ Nội vụ và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Tuy nhiên, ngày 02/02/2021, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường trung học cơ sở công lập thì đã có một số tiêu chí thay đổi khi xếp giáo viên trung học cơ sở hạng II.
Theo thư bạn gửi cho tòa soạn thì bạn trình bày là ” đã có đầy đủ các tiêu chuẩn và chứng chỉ, kể cả chứng chỉ bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp hạng II ” nhưng thực tế có thể…chưa hẳn là như vậy.
Bởi, bạn có thể có đầy đủ bằng cấp, chứng chỉ bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp hạng II nhưng theo Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT thì để được là giáo viên trung học cơ sở hạng II có nhiều tiêu chí lắm.
Video đang HOT
Chẳng hạn, ngoài bằng cấp, chứng chỉ theo quy định thì phần nhiệm vụ bạn phải đảm bảo một số tiêu chí như: ” Tham gia đoàn đánh giá ngoài; hoặc công tác kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên từ cấp trường trở lên; Tham gia ban giám khảo hoặc ban ra đề hoặc người hướng dẫn trong các hội thi (của giáo viên hoặc học sinh) từ cấp trường trở lên (nếu có )”.
Đặc biệt, khi dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II thì bạn ” phải có thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32) hoặc tương đương đủ từ 09 (chín) năm trở lên (không kể thời gian tập sự), tính đến thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng “.
Những tiêu chí được hướng dẫn như vậy mà bạn mới được tuyển dụng vào ngành từ năm 2019 thì chúng tôi nghĩ bạn chưa đảm bảo các tiêu chí này. Ngoài ra, nó còn rất nhiều tiêu chí khác nữa tại điều 4 của Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT, bạn có thể tham khảo thêm.
Thứ hai : bạn nói rằng: ” Trước đây, tôi tham gia giảng dạy tại trường khác với mã chức danh nghề nghiệp 15.113 và có giấy khen cấp tỉnh. Vậy, tôi có thể lấy giấy khen đó làm chứng nhận thành tích để xét chuyển sang giáo viên trung học cơ sở hạng II mới không?
Câu hỏi này, bạn chưa nói rõ là “trước đây” là thời điểm nào, bạn đã từng dạy ở “trường khác” là ký hợp đồng có thời hạn hay hợp đồng không xác định thời hạn, cơ quan nào ký?
Và, chúng tôi cũng không tìm thấy ” mã chức danh nghề nghiệp 15.113 ” mà bạn nói được hướng dẫn ở văn bản nào.
Bởi, từ năm 2005 đến 2015 thì chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở có các mã số 15a.201; Mã số 15a.202; Mã số 15c.208.
Từ năm 2015 đến trước khi có Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 20/3/2021 thì giáo viên trung học cơ sở hạng I – Mã số: V.07.04.10; Giáo viên trung học cơ sở hạng II – Mã số: V.07.04.11; Giáo viên trung học cơ sở hạng III – Mã số: V.07.04.12.
Khi có Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT thì chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở bao gồm: Giáo viên trung học cơ sở hạng III – Mã số V.07.04.32; Giáo viên trung học cơ sở hạng II – Mã số V.07.04.31; Giáo viên trung học cơ sở hạng I – Mã số V.07.04.30.
Tuy nhiên, xếp xếp hạng giáo viên theo Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT hiện nay các địa phương đang thực hiện theo hướng dẫn của văn bản số 971/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 12/3/2021 nên hiện nay đa số các địa phương chưa triển khai việc xếp hạng giáo viên đến các nhà trường.
Việc bạn có giấy khen cấp tỉnh cũng là một tiêu chí khi xếp hạng giáo viên nhưng theo hướng dẫn của Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT và quan điểm của chúng tôi thì trường hợp của bạn chưa đủ điều kiện để được xếp giáo viên trung học cơ sở hạng II vì bạn mới được tuyển dụng từ năm 2019 nên có thể bạn sẽ xuống hạng III.
Chính vì vậy, bạn chờ đợi hướng dẫn cụ thể của Phòng Nội vụ, Phòng Giáo dục- nơi bạn công tác bởi theo văn bản số 971/BGDĐT-NGCBQLGD thì các địa phương đã và đang triển khai công việc này rồi.
Những tư vấn trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Cảm ơn bạn đã gửi thư đến Tòa soạn.
Tài liệu tham khảo:
https://luatvietnam.vn/co-cau-to-chuc/thong-tu-03-2021-bo-nhiem-xep-luong-giao-vien-thcs-cong-lap-198082-d1.html
Bảng lương chi tiết giáo viên trung học cơ sở theo thông tư mới hiệu lực từ 20/3
Có rất nhiều giáo viên quan tâm, thắc mắc nhất là giáo viên bậc trung học cơ sở trong thời gian sẽ được chuyển xếp lương với hạng và hệ số lương như thế nào?
Ngày 02/02/2021, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các cơ sở giáo dục trung học cơ sở công lập.
Theo đó, viên chức được bổ nhiệm vào các chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở quy định tại Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT được áp dụng bảng lương tương ứng ban hành kèm theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Giáo viên trung học cơ sở hạng III, mã số V.07.04.32, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
Giáo viên trung học cơ sở hạng II, mã số V.07.04.31, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38;
Giáo viên trung học cơ sở hạng I, mã số V.07.04.30, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,4 đến hệ số lương 6,78.
(Theo quy định hiện hành, tại Điều 9 Thông tư liên tịch 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV, hướng dẫn xếp lương giáo viên trung học cơ sở từ hạng III đến hạng I có hệ số lương từ 2,1 đến 6,78).
Có rất nhiều giáo viên quan tâm, thắc mắc nhất là giáo viên bậc trung học cơ sở trong thời gian sẽ được chuyển xếp lương với hạng và hệ số lương như thế nào? (Ảnh minh họa: Lã Tiến)
Việc xếp lương khi bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Mục II Thông tư 02/2007/TT-BNV và theo quy định hiện hành của pháp luật. Khi thực hiện chính sách tiền lương mới, việc chuyển xếp sang lương mới thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Có rất nhiều giáo viên quan tâm, thắc mắc nhất là giáo viên bậc trung học cơ sở trong thời gian sẽ được chuyển xếp lương với hạng và hệ số lương như thế nào?
Người viết xin được chia sẻ việc chuyển xếp lương giáo viên trung học cơ sở trong bài viết sau đây.
Các trường hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở
Viên chức đã được bổ nhiệm vào các hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở theo quy định tại Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV nếu đạt các tiêu chuẩn của hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định tại Thông tư này thì được bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở như sau:
Trường hợp 1 : Giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.12) có hệ số lương hiện nay từ 2,1 đến 4,89 được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32) có hệ số lương từ 2,34 đến 4,98 như sau:
Trường hợp 2 : Giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.11) có hệ số lương 2,34 đến 4,98 được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.31) có hệ số lương tương ứng 4,0 đến 6,38 như sau:
Trường hợp 3 : Giáo viên trung học cơ sở hạng I (mã số V.07.04.10) có hệ số lương từ 4,0 đến 6,38 được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng I (mã số V.07.04.30) có hệ số lương từ 4,4 đến 6,38 như sau:
Giáo viên trung học cơ sở hạng I (mã số V.07.04.10) có hệ số lương 4,0 đến 6,38 chưa đạt các tiêu chuẩn của hạng tương ứng theo quy định tại Điều 5 Thông tư này thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.31) có hệ số lương tương đương.
Trường hợp 4 : Giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.11) có hệ số lương 2,34 đến 4,98 chưa đạt các tiêu chuẩn của hạng tương ứng theo quy định tại Điều 4 Thông tư này thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32) có hệ số lương tương đương;
Trường hợp 5 : Giáo viên trung học cơ sở mới được tuyển dụng sau khi hết thời gian tập sự theo quy định và được người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đánh giá đạt yêu cầu thì được bổ nhiệm vào đúng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở đã trúng tuyển tức là giáo viên trung học cơ sở hạng III có hệ số lương 2,34.
Đối với giáo viên chưa đạt chuẩn trình độ hoặc các tiêu chuẩn của hạng II,I
Trường hợp 1 . Giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.12) có hệ sơ lương 2,1 đến 4,89 chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên trung học cơ sở theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 72 Luật Giáo dục 2019 (đại học) thì giữ nguyên mã số V.07.04.12 và áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0 (từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89) cho đến khi đạt trình độ chuẩn được đào tạo thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32) hoặc cho đến khi nghỉ hưu nếu không thuộc đối tượng phải nâng trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở.
Trường hợp 2 . Trường hợp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.11) có hệ số lương 2,34 đến 4,98 do chưa đạt các tiêu chuẩn của hạng II (mã số V.07.04.31) nên bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III (mã số V.07.04.32) có hệ số lương tương đương theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này sau khi đạt các tiêu chuẩn của hạng II (mã số V.07.04.31) thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.31) có hệ số lương 4,0 đến 6,38 mà không phải thông qua kỳ thi hoặc xét thăng hạng.
Trường hợp 3 . Trường hợp giáo viên trung học cơ sở hạng I (mã số V.07.04.10) có hệ số lương từ 4,0 đến 6,38 do chưa đạt các tiêu chuẩn của hạng I (mã số V.07.04.30) nên được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II (mã số V.07.04.31) có hệ số lương tương đương theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này sau khi đạt các tiêu chuẩn của hạng I (mã số V.07.04.30) thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng I (mã số V.07.04.30) có hệ số lương 4,4 đến 6,78 mà không phải thông qua kỳ thi hoặc xét thăng hạng.
Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT có hiệu lực thi hành từ ngày 20/3/2021 và thay thế Thông tư liên tịch 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV.
Trên đây là hướng dẫn các trường hợp chuyển xếp lương giáo viên trung học cơ sở theo quy định mới nhất áp dụng từ 20/3/2021.
Rất khó có cơ hội lên hạng II, giáo viên Mĩ thuật, Âm nhạc cầu cứu Bộ Giáo dục Bạn đọc có tên P.U có địa chí mail tqt....@gmail.com đã gửi thư về Tạp chí điện tử Giáo dục Việt Nam phản ánh bất cập khi chuyển xếp lương theo Thông tư 02 mới. Bài viết "Có bằng đại học gần 10 năm vẫn lương trung cấp, giáo viên cầu cứu Bộ trưởng" đăng trên Tạp chí điện tử Giáo dục Việt...