Giá trị dinh dưỡng của 5 loại gạo quen thuộc
Gạo có nhiều loại, mỗi loại có giá trị dinh dưỡng riêng và tác dụng chữa bệnh mà chúng ta không ngờ đến.
Trong bữa ăn của người Việt, gạo là lương thực quan trọng không thể thiếu. Dưới đây là 5 loại gạo mà chúng ta thường gặp nhất.
1. Gạo đen – Tốt cho thận nhất
Gạo đen rất giàu dinh dưỡng, bao gồm protein, chất béo, vitamin nhóm B, canxi, phốt pho, sắt, kẽm… Gạo đen có giá trị dinh dưỡng cao hơn gạo tẻ thường. Nó có thể nâng cao đáng kể hàm lượng hemoglonom và hồng cầu trong máu, giúp bảo vệ hệ thống tim mạch, có lợi cho sự phát triển của xương và trí não trẻ nhỏ, đồng thời có thể thúc đẩy phục hồi sức khỏe cho sản phụ, người mới ốm dậy, cho nên nó là thực phẩm bổ dưỡng rất lý tưởng.
Gạo đen có tác dụng dưỡng âm bổ thận, ích khí cường thân, kiện tỳ khai vị, dưỡng sức, là thực phẩm chống lão hóa da. Do gạo đen không dễ nấu, vì vậy, bạn nên ngâm qua đêm rồi mới nấu. Trẻ nhỏ chức năng tiêu hóa kém và người già yếu không nên ăn.
2. Gạo kê – Tốt cho dạ dày nhất
Gạo kê giàu các thành phần dinh dưỡng như protein, chất béo, carbonhydrate, vitamin B2, niacin, canxi, phốt pho, sắt… Do gạo kê dễ bị hấp thu vào cơ thể, nên được các chuyên gia dinh dưỡng gọi là “gạo chăm sóc sức khỏe”.
Gạo kê có tác dụng kiện tỳ hòa trung, ích thận khí, thanh nhiệt, lợi tiểu, là thực phẩm giàu dinh dưỡng phục hồi sức khỏe điều trị các bệnh tỳ vị hư, thể chất yếu, thiếu máu sau sinh, chán ăn. Những người thể chất yếu, thận yếu không nên ăn nhiều gạo kê vì nó nó có thể khiến thận hoạt động vất vả hơn.
Mỗi loại có giá trị dinh dưỡng riêng và tác dụng chữa bệnh mà chúng ta không ngờ đến. Ảnh minh họa
3. Gạo nếp – Thải độc tốt nhất
Trong gạo nếp có nhiều chất dinh dưỡng như protein, chất béo, carbonhydrate, canxi, phốt pho, sắt, vitamin B2, một lượng lớn tinh bột… Đây là loại gạo dẻo và có giá trị dinh dưỡng cao. Người ta thường dùng để nấu xôi, nấu chè, làm bánh… Gạo nếp có vị ngọt, mùi thơm, nhiều nhựa và có tính âm. Có tác dụng làm khỏe tì, mạnh phổi, chữa chứng đi phân lỏng, tiểu tiện khó, chứng đổ mồ hôi trộm và giải được một vài độc tính.
Video đang HOT
Gạo nếp còn giúp ấm bụng, có tác dụng tốt với những người bị viêm loét dạ dày. Tuy nhiên, không nên ăn quá nhiều gạo nếp vì nó sẽ khiến nóng trong người, nhất là những người đang bị mụn nhọt, vết thương sưng tấy.
4. Gạo tẻ – Bổ dưỡng nhất
Gạo tẻ có chứa các thành phần cần thiết cho cơ thể như tinh bột gạo, protein, chất béo, vitamin B1, niacin, vitamin C, canxi, sắt… do đó nó có thể cung cấp dinh dưỡng, calo cần thiết cho cơ thể.
Gạo tẻ phổ biến nhất khi được dùng để nấu cơm ăn hàng ngày. Gạo có vị ngọt, tính mát, giúp điều hòa tì vị, lợi tiểu, trị được chứng đi phân lỏng hoặc tả lỵ. Đặc biệt, khi dùng gạo nấu cháo trắng sẽ giúp giải cảm và giải tỏa cơn khát, tránh mất nước.
5. Gạo lứt – Tốt cho tiêu hóa nhất
Gạo lứt rất bổ nhờ lớp vỏ cám bên ngoài. Trong lớp cám đó có chứa một chất dẫn đặc biệt giúp điều hòa huyết áp, làm giảm lượng cholesterol xấu, ngăn ngừa các bệnh về tim mạch.
Ăn cơm gạo lứt giúp điều hòa ngũ tạng, thông phế quản, bổ tì vị, cung cấp can xi giúp xương cứng cáp, cầm được chứng tả lỵ, giúp trí thần minh mẫn. Ngoài nấu cơm, gạo lứt còn dùng để làm cốm, nấu cháo với đậu đỏ…
Theo VNE
Giá trị dinh dưỡng trong các loại hạt ngày Tết
Hướng dương, hạt bí, hạt dưa... là những loại hạt không thể thiếu trong các món ăn chơi ngày Tết của người Việt. Tuy nhiên, chắc hẳn còn rất ít người biết về những giá trị dinh dưỡng trong các loại hạt này.
Hạt hướng dương
Trong các loại hạt thì hạt hướng dương có giá trị dinh dưỡng khá cao, chứa dầu béo, protein, caroten, canxi, sắt, phospho và nhiều loại vitamin.
Giúp tăng cường trí nhớ, ngăn ngừa lão hóa, đặc biệt giúp phụ nữ chúng mình kéo dài sức khỏe và tuổi thanh xuân nhờ vào vitamin E có nhiều trong hạt. Loại hạt này còn có tác dụng trị loãng xương, trị giun kim, suy nhược thần kinh, mất ngủ, đồng thời thúc đẩy quá trình tái sinh tế bào. Hạt hướng dương còn góp phần phòng ngừa các bệnh mỡ trong máu cao nhờ tác dụng làm giảm cholesterol.
Hạt bí
Giàu kẽm, ngừa loãng xương, cải thiện chức năng bàng quang, kháng viêm, ngừa sỏi thận, điều trị các bệnh nhiễm ký sinh trùng, bảo vệ tuyến tiền liệt và làm giảm đi những khó khăn trong tiểu tiện do phì đại tuyến tiền liệt. Do chứa L-tryptophan, hạt bí còn giúp chống trầm cảm hiệu quả.
Ngoài ra, hạt bí còn là nguồn cung cấp magiê dồi dào, nửa cốc hạt bí chứa tới 92% lượng ma-giê được khuyến nghị nên dùng hằng ngày. Phytosterol trong hạt bí giúp giảm nồng độ cholesterol có hại trong cơ thể.
Hạt dưa
Chứa nhiều chất dinh dưỡng cần thiết như protid, glucid, lipid, vitamin B1, B2, E, PP, canxi, sắt, kẽm, phot pho, selen...
Những dưỡng chất có trong hạt dưa giúp tăng cường trí nhớ, nâng cao chức năng não - thần kinh, nhanh chóng phục hồi sức hoạt động của tế bào não. Chất béo trong hạt dưa, phần nhiều là axit béo không bão hòa, sẽ giúp ích trong việc phòng ngừa xơ cứng động mạch, bệnh mạch vành, chứng cao mỡ máu...
Hạt dẻ
Chứa hàm lượng chất xơ rất lớn tốt cho tiêu hóa, hạt dẻ có thể giúp phòng chống các bệnh tim mạch, giảm stress nhờ đặc tính rất giàu magiê (80mg/10g), bổ thận ích tinh, mạnh gân cốt, tăng cường chức năng tiêu hóa, nuôi dưỡng dạ dày, cầm máu, chữa trị tiêu chảy do tỳ vị hư hàn, lưng gối mềm yếu do thận hư...
Ngoài tác dụng bổ dương, cải thiện chức năng sinh dục ở nam giới, hạt dẻ là thức ăn có lợi cho bệnh nhân tim mạch, tiểu đường.
Hạt điều
Theo quan niệm, hạt điều không chỉ tượng trưng cho may mắn mà còn rất tốt cho sức khỏe của bạn. Chứa lượng lớn các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể như vitamin B1, B2, B3, canxi, protein, photpho, không có cholesterol, hạt điều giúp răng chắc khỏe, giàu năng lượng, tốt cho tim mạch, hỗ trợ cơ bắp khỏe mạnh và xương trong cơ thể.
Nó cũng giúp cho những phụ nữ đã mãn kinh có được giấc ngủ ngon. Hạt điều giàu chất xơ, tốt cho giảm cân, giúp các mạch máu, xương, khớp linh hoạt hơn và đặc biệt là giúp sản xuất sắc tố melanin tốt cho da và tóc.
Ô mai
Ô mai chữa ho, trừ đờm, hen suyễn, khó thở, phù thũng, hư nhiệt, phiền khát, tiêu chảy lâu ngày, lỵ ra máu, chân tay lạnh do giun gây nên. Còn dùng chữa giun (phối hợp với các vị thuốc khác), đặc biệt trong trường hợp giun chui ống mật. Ô mai chứa axit làm cho giun chui khỏi ống mật trở về ruột và bị tống ra. Ô mai còn dùng chữa chai chân, làm rụng trĩ, tiểu ra máu, băng huyết, bụng đau do giun, nôn mửa, giun móc, da viêm, miệng khô.
Hạt đậu phộng
Ngày Tết, bạn cũng chuẩn bị những bát đậu phộng (lạc) rang thơm, bùi để đãi khách, đằng sau đó là những giá trị dinh dưỡng và sức khỏe mà bạn chưa biết về loại hạt này. Nhân lạc có các chất protein, chất dầu béo, amino acid: lecithin, purin, alkaloid, calcium, phosphore, sắt. Chất lysin trong hạt lạc có tác dụng phòng ngừa lão suy sớm và giúp phát triển trí tuệ của trẻ em. Axit glutamic và aspartic thúc đẩy sự phát triển tế bào não và tăng cường trí nhớ, ngoài ra chất catechin trong lạc cũng có tác dụng chống lão suy.
Vitamin E, cephalin và lecithin có trong dầu lạc có thể phân giải cholesterol trong gan thành bile acid và tăng cường sự bài tiết chúng, giúp làm giảm cholesterol trong máu, phòng ngừa bệnh xơ cứng động mạch và bệnh ở mạch vành tim, thúc đẩy tế bào não phát triển; ngăn ngừa sự lão hóa của da, làm đẹp và khỏe da.
Màng bọc ngoài của nhân lạc có tác dụng chống sự hòa tan của fibrin, thúc đẩy công năng tạo tiểu cầu của tủy xương, rút ngắn thời gian chảy máu, do đó có tác dụng cầm máu tốt. Vỏ lụa (hóa sinh y) của nhân lạc chữa xuất huyết như xuất huyết do thiếu tiểu cầu ở bệnh sốt xuất huyết, xuất huyết nguyên phát hay thứ phát.
Theo VNE
Cách hay giúp "điều chỉnh" chứng cuồng ăn Stress chính là nguyên nhân chủ yếu giới trẻ hiện đại mắc chứng cuồng ăn. Tại sao bạn luôn có cảm giác muốn ăn nhiều hơn? Do bạn vận động quá nhiều hay đói quá mức? Tiến sỹ Susan Bowerman, thành viên Ban tư vấn dinh dưỡng của Học viện dinh dưỡng Herbalife, Phó Giám đốc Trung tâm dinh dưỡng Los Angeles, California,...