Điều trị bệnh bạch cầu cấp như thế nào?
Bệnh bạch cầu cấp thường được gọi là ung thư m.áu. Cùng với sự phát triển của y học và các loại thuốc hóa trị liệu, hiệu quả điều trị bệnh đã tăng lên đáng kể.
1. Các lựa chọn điều trị bệnh bạch cầu cấp
Bệnh bạch cầu cấp là một loại ung thư m.áu xảy ra khi các tế bào bạch cầu chưa trưởng thành trong tủy xương nhân lên ngoài tầm kiểm soát. Những tế bào bất thường này lấn át các tế bào khỏe mạnh đang cố gắng phát triển thành các tế bào hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu.
Kết quả là các cơ quan và mô của cơ thể không nhận đủ oxy để hoạt động bình thường và cơ thể sẽ không thể chống lại n.hiễm t.rùng hoặc đông m.áu khi cần thiết.
Kế hoạch điều trị bệnh bạch cầu cấp dựa trên loại bệnh bạch cầu và mức độ bệnh, cũng như độ t.uổi và sức khỏe chung của bệnh nhân.
Bệnh bạch cầu cấp là một loại ung thư m.áu xảy ra khi các tế bào bạch cầu chưa trưởng thành trong tủy xương nhân lên ngoài tầm kiểm soát.
Các phương pháp điều trị phổ biến bao gồm:
- Hóa trị: Sử dụng hóa chất để t.iêu d.iệt các tế bào ung thư bạch cầu hoặc ngănsự nhân lên và phát triển.
- Liệu pháp miễn dịch: Sử dụng một số loại thuốc để tăng cường hệ thống miễn dịch chống lại bệnh bạch cầu.
- Liệu pháp nhắm mục tiêu: Sử dụng thuốc để tấn công các bộ phận cụ thể của tế bào ung thư bạch cầu nhằm t.iêu d.iệt chúng hoặc ngăn chúng nhân lên.
- Xạ trị: Sử dụng chùm năng lượng mạnh để t.iêu d.iệt các tế bào ung thư hoặc hạn chế sự phát triển của chúng.
- Ghép tế bào gốc hoặc ghép tủy xương thay thế các tế bào ung thư bị t.iêu d.iệt bằng hóa trị và/hoặc xạ trị bằng các tế bào m.áu mới, khỏe mạnh. Những tế bào mới khỏe mạnh này sẽ nhân lên để hình thành tủy xương và tế bào m.áu mới.
- Liệu pháp tế bào T thụ thể kháng nguyên khảm (CAT): Lấy tế bào T của cơ thể (tế bào chống n.hiễm t.rùng) và thiết kế chúng để chống lại các tế bào ung thư bạch cầu trước khi tiêm chúng vào cơ thể.
1.1. Hóa trị điều trị bệnh bạch cầu cấp
Hóa trị là phương pháp điều trị chính cho hầu hết các trường hợp bệnh bạch cầu cấp. Hóa trị bệnh bạch cầu trải qua ba giai đoạn:
- Liệu pháp cảm ứng: Trong giai đoạn cảm ứng, thuốc hóa trị liệu liều cao được sử dụng trong thời gian ngắn, thường là khoảng một tháng.
- Liệu pháp củng cố: Giai đoạn củng cố bắt đầu khi bệnh bạch cầu thuyên giảm. Thuốc hóa trị liều cao được dùng trong vài tháng để giữ cho bệnh không tiến triển.
- Bảo trì: Giai đoạn bảo trì thường kéo dài trong hai năm. Một chế độ hóa trị liệu ít chuyên sâu hơn được thực hiện để ngăn chặn các tế bào ung thư không hoạt động gây tái phát.
Video đang HOT
Thuốc hóa trị bệnh bạch cầu có nhiều loại, bao gồm:
- Các tác nhân kiềm hóa như chlorambucil hoặc cyclophosphamide, thường được sử dụng để ngăn chặn các tế bào bạch cầu phát triển.
- Các alkaloid như vincristine, ngăn chặn tế bào ung thư phân chia thành tế bào ung thư mới.
- Thuốc kháng sinh chống ung thư như doxorubicin, daunorubicin, epirubicin, tấn công và t.iêu d.iệt các tế bào ung thư bạch cầu giống như cách các loại kháng sinh khác tấn công, t.iêu d.iệt vi khuẩn.
- Các chất chống chuyển hóa như methotrexate, 6-mercaptopurine… ngăn chặn các tế bào ung thư tạo ra các bản sao DNA của chúng, ngăn chặn sự phát triển của chúng một cách hiệu quả.
- Corticosteroid thường được sử dụng cùng với hóa trị liệu cho bệnh bạch cầu lymphocytic cấp tính. Corticosteroid vừa ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư vừa gây c.hết tế bào.
Hóa trị là phương pháp điều trị chính cho hầu hết các trường hợp bệnh bạch cầu cấp.
1.2. Liệu pháp nhắm mục tiêu
Đối với bệnh bạch cầu cấp tính, thuốc nhắm mục tiêu được sử dụng khi hóa trị không thành công. Thuốc nhắm mục tiêu như chất ức chế tyrosine kinase hoặc chất ức chế FLT3 có tác dụng chống lại các protein khiếm khuyết trong tế bào ung thư khiến tế bào ung thư phát triển ngoài tầm kiểm soát.
1.3 Liệu pháp miễn dịch
Kháng thể đơn dòng là các tế bào tổng hợp gắn vào các tế bào ung thư bạch cầu và kích thích các tế bào của hệ thống miễn dịch tấn công, như blinatumomab hoặc hoạt động như một hệ thống phân phối thuốc hóa trị, như inotuzumab ozogamicin.
2. Tác dụng phụ thường gặp của thuốc điều trị bệnh bạch cầu
Tác dụng phụ của thuốc trị bệnh bạch cầu sẽ khác nhau tùy thuộc vào loại thuốc, liều lượng được kê đơn và bất kỳ tình trạng bệnh lý nào đi kèm.
Tất cả các loại thuốc trị bệnh bạch cầu đều làm giảm khả năng sản xuất tế bào bạch cầu của tủy xương. Do đó, n.hiễm t.rùng là tác dụng phụ thường gặp. Nhiều loại thuốc trị bệnh bạch cầu cũng ức chế sản xuất hồng cầu và tiểu cầu, do đó tình trạng thiếu m.áu, c.hảy m.áu, bầm tím là phổ biến.
Một trong những tác dụng phụ nghiêm trọng nhất là hội chứng ly giải khối u. Hóa trị và các phương pháp điều trị khác thường t.iêu d.iệt nhiều tế bào ung thư, sau đó phá vỡ và thải vào m.áu. Điều này gây ra sự tích tụ nhanh chóng canxi, phốt phát, axit uric trong cơ thể. Hội chứng ly giải khối u là một trường hợp cấp cứu y tế đe dọa tính mạng.
Hầu hết người bệnh sẽ gặp tác dụng phụ của thuốc hóa trị bao gồm buồn nôn, nôn, các triệu chứng giống cúm, nổi mẩn da và rụng tóc. Hóa trị có thể có tác dụng phụ nghiêm trọng như tổn thương gan, tổn thương thận, tổn thương thần kinh và tổn thương tim.
Các tác dụng phụ thường gặp nhất của kháng thể đơn dòng là phản ứng truyền dịch, sốt, nhức đầu, buồn nôn và tăng nguy cơ n.hiễm t.rùng. Các tác dụng phụ nghiêm trọng bao gồm phản ứng dị ứng có thể gây t.ử v.ong, rối loạn nhịp tim…
Tác dụng phụ của liệu pháp nhắm mục tiêu thường nhẹ, bao gồm tiêu chảy, đau cơ và mệt mỏi.
3. Lưu ý trong quá trình điều trị
Điều trị bệnh bạch cầu cấp là một quá trình phức tạp, kéo dài, đòi hỏi có sự phối hợp chặt chẽ giữa bệnh nhân, gia đình và các chuyên gia y tế.
Dưới đây là một số lưu ý quan trọng trong quá trình điều trị:
- Theo dõi chặt chẽ các chỉ số sức khỏe
Kiểm tra m.áu thường xuyên: Để đ.ánh giá hiệu quả của điều trị và phát hiện sớm các biến chứng.
Theo dõi chức năng gan và thận: Vì nhiều thuốc hóa trị có thể gây độc cho các cơ quan này.
Kiểm tra tủy xương định kỳ: Để đ.ánh giá mức độ kiểm soát bệnh và đáp ứng với điều trị.
.- Chế độ dinh dưỡng hợp lý
Ăn uống cân bằng và đủ chất dinh dưỡng: Giúp duy trì sức khỏe tổng thể, hỗ trợ quá trình hồi phục.
Uống nhiều nước: Giữ cơ thể luôn đủ nước giúp đào thải các chất độc từ thuốc hóa trị.
Tránh thức ăn sống và chưa nấu chín, giảm nguy cơ n.hiễm t.rùng.
- Tuân thủ phác đồ điều trị
Dùng thuốc đúng liều và đúng giờ: Đảm bảo tuân thủ nghiêm ngặt các chỉ dẫn của bác sĩ về việc sử dụng thuốc.
Tái khám định kỳ: Giúp bác sĩ có thể theo dõi tiến triển của bệnh và điều chỉnh phương pháp điều trị khi cần thiết.
Thông báo ngay khi có triệu chứng bất thường: Bất kỳ triệu chứng nào khác thường cũng nên được báo cáo ngay cho bác sĩ để có biện pháp xử lý kịp thời.
Việc tuân thủ các lưu ý và hướng dẫn trên sẽ giúp tăng cường hiệu quả điều trị và giảm thiểu các biến chứng có thể xảy ra.
Nguy hiểm tính mạng vì món ăn tưởng chừng vô hại
Người mắc bệnh sán lá gan thường có triệu chứng đau hạ sườn phải âm ỉ, không đặc hiệu.
Người bệnh thường có cảm giác mệt mỏi, đầy bụng và khó tiêu.
Bệnh nhân N.T.D, nam 39 t.uổi ở Phú Yên đến tái khám tại Viện Huyết học -Truyền m.áu Trung ương để điều trị hóa chất.
Tuy nhiên, bệnh nhân lại ho, sốt, tình cờ siêu âm ổ bụng có kết quả phát hiện ra có khối ở gan, được chẩn đoán theo dõi áp xe gan và chuyển tuyến đến Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương khám và điều trị.
Ảnh minh họa.
Bệnh nhân có t.iền sử mắc bệnh bạch cầu cấp đã điều trị hóa chất 5 đợt tại Viện Huyết học - Truyền m.áu Trung ương. Trước khi ra Hà Nội, bệnh nhân xuất hiện ho đờm đục, đau tức ngực 2 bên khi ho, sốt cơn trong ngày phải vào viện điều trị một tuần.
Trao đổi với bác sĩ, bệnh nhân cho biết, anh D. có sở thích (nghiện) ăn rau sống, đặc biệt là rau muống được trồng dưới ao, hồ và rau ngổ sống. Anh rất nghiện món cá ồ nướng quấn với rau muống và món thịt vịt quay hay thịt vịt hấp ăn với rau ngổ sống.
Ngay cả khi đang nằm điều trị tại bệnh viện trong Phú Yên, anh vẫn thường xuyên ăn món này. TS.Vũ Minh Điền, Phó Trưởng khoa Nội Tổng hợp, Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương cho biết, qua thăm khám lâm sàng và khai thác t.iền sử của bệnh nhân, chúng tôi đã nghĩ đến bệnh cảnh sán lá gan lớn khi các xét nghiệm ban đầu cho thấy có bạch cầu ái toan tăng cao và hình ảnh chụp phim cộng hưởng từ gan hướng nhiều đến bệnh sán lá gan lớn.
TS.Điền nhấn mạnh, người mắc bệnh sán lá gan thường có triệu chứng đau hạ sườn phải âm ỉ, không đặc hiệu. Người bệnh thường có cảm giác mệt mỏi, đầy bụng và khó tiêu.
Rất nhiều trường hợp không có biểu hiện lâm sàng rõ rệt. Nhiễm sán lá gan cấp tính có thể gây đau bụng, gan to, buồn nôn, sốt, nổi mề đay, sụt cân...
Nếu một người nhiễm sán lá gan lớn mãn tính không được điều trị lâu ngày có thể dẫn các biến chứng: viêm đường mật; sỏi mật; viêm túi mật; viêm tụy; xơ đường mật và xơ hóa gan.
Để xác định người có bị mắc sán lá gan lớn hay không phải dựa vào kỹ thuật xét nghiệm tìm trứng sán trong phân hoặc xét nghiệm m.áu để tìm kháng thể trong huyết thanh của bệnh nhân.
Để người dân hiểu thêm về căn bệnh sán lá gan lớn, TS Vũ Minh Điền diễn giải: Ở người, sán ký sinh trong gan mật, trường hợp bất thường sán có thể ký sinh trong cơ, dưới da... (ký sinh lạc chỗ).
Sán trưởng thành đẻ trứng theo đường mật xuống ruột và ra ngoài theo phân. Trứng xuống nước, nở ra ấu trùng lông và ký sinh trong ốc, phát triển thành ấu trùng đuôi, ấu trùng đuôi rời khỏi ốc và bám vào các loại rau mọc dưới nước tạo nang trùng hoặc bơi tự do trong nước.
Người hoặc trâu bò ăn phải thực vật thủy sinh hoặc uống nước lã có ấu trùng sẽ bị nhiễm sán lá gan lớn. Khi người ăn sống rau mọc dưới nước hoặc uống nước có nhiễm ấu trùng sán, ấu trùng sán vào dạ dày, xuống tá tràng, tự tách vỏ và xuyên qua thành tá tràng vào khoang phúc mạc đến gan, đục thủng bao gan và xâm nhập vào nhu mô gan gây tổn thương gan. Đây cũng chính là giai đoạn kích thích cơ thể phản ứng miễn dịch mạnh nhất.
Sán lá gan ký sinh chủ yếu ở mô gan, nhưng trong giai đoạn xâm nhập sán có thể đi chuyển lạc chỗ và gây các tổn thương ở các cơ quan khác như thành ruột, thành dạ dày.
Sau giai đoạn xâm nhập vào nhu mô gan từ 2-3 tháng, sán xâm nhập vào đường mật trưởng thành và đẻ trứng. Tại đây sán trưởng thành có thể ký sinh và gây bệnh trong nhiều năm (có thể tới 10 năm) nếu không được phát hiện và điều trị. Tại đường mật: sán gây tổn thương biểu mô đường mật, tắc mật, viêm và xơ hóa đường mật thứ phát; viêm tụy cấp...
Để phòng bệnh sán lá gan lớn, TS.Vũ Minh Điền cho biết, đây là bệnh liên quan đến thói quen và tập quán ăn uống của người dân, vì vậy phòng bệnh là vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết. Người dân không nên ăn sống các loại rau nọc dưới nước như: rau muống, rau ngổ, rau cần, cải xoong, rau rút...
Không uống nước lã. Khi nghi ngờ nhiễm sán lá gan lớn phải đến cơ sở khám chữa bệnh (chuyên khoa) để được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Những người vốn có thói quen ăn các loại rau mọc dưới nước (đầm, ao, hồ ...), ăn sống hoặc không được chế biến kỹ, cũng nên đi khám, tầm soát bệnh.
Chế độ ăn tốt nhất cho bệnh suy giáp Với bệnh nhân suy giáp, ngoài việc tuân thủ dùng thuốc theo phác đồ điều trị, chế độ dinh dưỡng cũng đóng một vai trò quan trọng đối với chức năng tuyến giáp, giúp cải thiện các triệu chứng của bệnh, nâng cao chất lượng cuộc sống và ngăn ngừa các biến chứng. 1. Tầm quan trọng của chế độ ăn uống với...