Dấu hiệu trẻ sốt mọc răng và cách khắc phục
Khi sắp mọc răng, trẻ thường có biểu hiện sốt nhưng nhiều cha mẹ lại tưởng con ốm sốt. Những dấu hiệu dưới đây sẽ giúp phụ huynh phân biệt được trẻ sốt mọc răng hay sốt do bệnh.
Thời điểm trẻ mọc răng
Trình tự mọc răng ở trẻ không phải lúc nào cũng chính xác, tùy từng bé sẽ có thời gian mọc răng khác nhau. Tuy nhiên thông thường thời điểm mọc răng sữa ở trẻ như sau:
Trẻ từ 6 – 9 tháng: chiếc răng đầu tiên của trẻ sẽ xuất hiện vào khoảng tháng thứ 6 ở vị trí răng cửa hàm dưới. Thông thường, chiếc răng đầu tiên sẽ gây đa.u đớ.n cho bé nhiều nhất. Trẻ có thể cáu gắt, khó chịu, bỏ bú và sốt nhẹ. Sau khi hai răng cửa hàm dưới xuất hiện, hai răng cửa hàm trên sẽ tiếp tục mọc khi bé bước sang tháng thứ 8.
Trẻ từ 12 – 14 tháng: sau khi răng cửa mọc đầy đủ, răng hàm sẽ bắt đầu xuất hiện. Đầu tiên là 2 chiếc răng hàm bên trong ở hàm trên, đây là 2 chiếc răng hàm nằm ở vị trí giữa hàm, cách một đoạn so với răng cửa. Tiếp theo là sự xuất hiện của hai chiếc răng hàm dưới đối diện với hai chiếc răng hàm trên. Lúc này, mẹ cần chú trọng việc chăm sóc răng miệng của trẻ để bổ sung fluor và phòng ngừa các bệnh răng miệng.
Trẻ từ 16 – 18 tháng: chiếc răng nanh sữa hàm trên nhú mọc khi trẻ được 16 – 18 tháng, lấp đầy chỗ trống giữa vị trí răng cửa và răng hàm. Hai răng nanh hàm dưới xuất hiện sau khi hai chiếc răng nanh sữa hàm trên mọc đầy đủ. Trong một vài trường hợp, trẻ phải đến 22 tháng mới nhú mọc đầy đủ bốn chiếc răng nanh sữa này.
Trẻ từ 20 – 30 tháng: Hai chiếc răng hàm cuối cùng sẽ lấp đầy hàm dưới vào tháng thứ 20. Khi hai răng hàm cuối cùng của hàm dưới mọc thì liên tiếp đó sẽ là sự xuất hiện của hai răng hàm cuối cùng của hàm trên.
Khi bé bước vào giai đoạn mọc răng, nướu sưng căng có thể khiến nhiệt độ cơ thể của bé cao.
Dấu hiệu trẻ mọc răng
Một số dấu hiệu dưới đây sẽ giúp bạn nhận biết được thời điểm trẻ bắt đầu mọc răng và sốt do mọc răng.
Khi bước vào giai đoạn mọc răng, trẻ thường có các dấu hiệu điển hình như:
Trẻ bị chảy nước dãi nhiều
Trẻ cáu kỉnh, hay quấy khóc
Trẻ hay cắn, thích nhai
Video đang HOT
Cha mẹ quan sát thấy nướu trẻ bị sưng và đỏ
Một số trẻ bị đại tiện phân lỏng (tướt mọc răng) và hơi ấm ấm sốt mọc răng
Bên cạnh dấu hiệu cáu kỉnh, khó ăn, khó ngủ, trẻ sốt mọc răng có một số dấu hiệu như: Chảy nước mũi hoặc nghẹt mũi. Trẻ quấy khóc, bú ít, ăn ít cũng có trẻ kèm theo các biểu hiện khác như: Hắt hơi hoặc ho, nôn trớ,…
Trẻ bị sốt mọc răng cha mẹ cần làm gì?
Ghi nhận thực tế, khi bé bước vào giai đoạn mọc răng, nướu sưng căng có thể khiến nhiệt độ cơ thể của bé cao hơn bình thường một chút, nhưng sốt mọc răng thường không cao hoặc không tiêu chảy. Nếu sốt cao hơn 38C và tiêu chảy, bé có thể đang bị một bệnh nào khác mà không phải sốt mọc răng. Vì vậy, khi thấy trẻ sốt cha mẹ cần đo nhiệt độ, nếu nhiệt độ cơ thể trẻ ở khoảng gần 38 độ C là bé sốt vừa, trên 38 độ C là bé sốt cao.
Với trường hợp sốt cao nên đưa bé đến gặp bác sĩ để được thăm khám và có những hướng điều trị tốt nhất.
Những trường hợp sốt thường, cha mẹ có thể tự chăm sóc trẻ tại nhà bằng cách:
Cần vệ sinh răng miệng đúng cách: Cho con uống nước lọc sau khi ăn, lau bằng khăn mềm, chải răng, làm thường xuyên và nhiều lần trong ngày.
Khi trẻ sốt mẹ có thể lau người cho con bằng nước ấm. Nước ấm sẽ giúp cơ thể thoát nhiệt, giảm sốt nhanh hơn. Mặc những quần áo thoải mái và thoáng để nhiệt có thể thoát ra.
Tăng cường cho trẻ bú mẹ. Nếu bé không muốn bú có thể vắt sữa và cho bé uống bằng thìa.
Với trẻ ăn dặm cha mẹ không nên ép trẻ ăn. Thực phẩm cần được đa dạng và chế biến loãng hơn để trẻ dễ nuốt.
Nếu cho trẻ uống thuố.c hạ sốt cần theo tư vấn của bác sĩ. Trẻ sốt do mọc răng thường chỉ kéo dài trong vài ngày. Nếu bé bị sốt cao liên tục, nôn mửa có thể bị một bệnh khác chứ không phải do mọc răng. Cần đưa bé đến ngay bác sĩ để chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Không để trẻ tiếp xúc với những đồ chơi vuông thành sắc cạnh, vì có thể con sẽ “cắn” làm tổn thương đến lợi.
Mẹ có thể cho bé ăn chuối giúp lợi của bé được xoa dịu, giảm sưng giúp con cảm thấy dễ chịu, không quấy phá và hạ sốt.
Giải pháp ngừng chảy nước dãi khi ngủ
Chảy nước dãi khi ngủ có thể do nhiều yếu tố, bao gồm cả tư thế ngủ. Sau đây là một số biện pháp đơn giản để ngăn chặn tình trạng ngày.
Hậu quả của chảy nước dãi khi ngủ là gì?
Chảy nước dãi khi ngủ không chỉ ảnh hưởng xấu đến hình tượng bên ngoài mà còn có thể gây ra những vấn đề về sức khỏe như khô miệng vào sáng hôm sau. Từ đó, kéo theo tình trạng hôi miệng do thiếu nước bọt để loại bỏ vi khuẩn.
Ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, chảy nước dãi là tình trạng phổ biến và thường là một phần của quá trình phát triển bình thường, đặc biệt là trong thời kỳ mọc răng. Tuy nhiên, ở những người lớn tuổ.i, chảy nước dãi quá nhiều có thể là dấu hiệu của các vấn đề sức khỏe tiềm ẩn.
Một số nguyên nhân gây chảy nước dãi khi ngủ bao gồm:
Tư thế ngủ: Khi bạn nằm sấp hoặc nằm nghiêng, lực hấp dẫn sẽ tác động ngược lại, kéo nước bọt về phía mép miệng và khi ngủ, cơ thể được thư giãn, thả lỏng nên nước bọt có thể dễ dàng chảy ra khỏi miệng.
Thở bằng miệng: Thở bằng miệng có thể dẫn đến khô miệng và cũng ảnh hưởng đến khả năng kiểm soát nước bọt, dẫn đến chảy nước dãi.
Thở bằng miệng có thể gây chảy nước dãi khi ngủ do khô miệng làm giảm khả năng kiểm soát nước bọt.
Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD): GERD là một rối loạn tiêu hóa trong đó axit dạ dày thường xuyên chảy ngược vào thực quản, gây kích ứng niêm mạc. Tình trạng này có thể làm tăng sản xuất nước bọt khi cơ thể cố gắng trung hòa axit. Lượng nước bọt dư thừa này, đặc biệt là nếu tích tụ trong khi ngủ, có thể gây chảy nước dãi.
Các vấn đề về nuốt: Theo Dịch vụ Y tế quốc gia của Vương quốc Anh, một số trường hợp gặp khó khăn khi nuốt nước bọt, khiến nước bọt tích tụ trong miệng và cổ họng, gây chảy nước dãi.
Ngoài ra, một số rối loạn thần kinh như đột quỵ, bệnh Parkinson hoặc bệnh đa xơ cứng có thể ảnh hưởng đến khả năng nuốt bình thường. Khi điều này xảy ra, nước bọt có thể tích tụ trong miệng và cuối cùng thoát ra ngoài, đặc biệt là khi bạn đang ngủ.
Thuố.c: Một số loại thuố.c, đặc biệt là thuố.c a.n thầ.n, thuố.c chống loạn thần và thuố.c tác động đến hệ thần kinh, có thể ảnh hưởng đến khả năng kiểm soát cơ bình thường. Điều này làm giảm khả năng nuốt đúng cách, dẫn đến tăng chảy nước dãi.
Ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn (OSA): Ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn là tình trạng đường thở bị chặn một phần hoặc toàn bộ trong khi ngủ, gây ra tình trạng ngừng thở thường xuyên.
Thở bằng miệng thường đi kèm với OSA, có thể dẫn đến chảy nước dãi.
Viêm amidan: Khi amidan bị viêm, sưng có thể cản trở đường thở, buộc bạn phải thở bằng miệng. Điều này làm tăng khả năng chảy nước dãi, đặc biệt là khi ngủ.
Giải pháp nào ngừng chảy nước dãi khi ngủ?
Điều chỉnh tư thế ngủ
Nằm ngủ ở tư thế nằm ngửa giúp trọng lực giữ nước bọt ở cổ họng và nước bọt có thể dễ dàng được nuốt vào, thay vì đọng lại trong miệng. Nếu bạn có thói quen ngủ nghiêng hoặc nằm sấp, bạn nên thử dùng gối để hỗ trợ lưng.
Cải thiện tình trạng thở bằng mũi
Nghẹt mũi là nguyên nhân phổ biến gây ra tình trạng thở bằng miệng, có thể dẫn đến chảy nước dãi. Vì vậy, điều quan trọng là phải điều trị nguyên nhân gốc rễ gây tắc nghẽn mũi.
Giữ đủ nước cho cơ thể
Uống đủ nước trong ngày giúp điều chỉnh quá trình sản xuất nước bọt. Khi bạn bị mất nước, nước bọt sẽ trở nên đặc hơn và khó nuốt hơn, điều này có thể làm tăng nguy cơ chảy nước dãi.
Bằng cách uống đủ nước, bạn sẽ duy trì được sự cân bằng trong độ đặc của nước bọt, giúp bạn dễ nuốt hơn ngay cả khi ngủ.
Uống đủ nước giúp ngăn ngừa tình trạng chảy nước dãi khi ngủ.
Liệu pháp ngôn ngữ
Đối với những người bị chảy nước dãi liên quan đến các rối loạn thần kinh hoặc yếu cơ ở miệng, liệu pháp ngôn ngữ có thể rất có lợi.
Chuyên gia trị liệu ngôn ngữ hướng dẫn bạn các bài tập để tăng cường các cơ dùng để nuốt, tăng cường sự phối hợp của lưỡi và cải thiện khả năng kiểm soát chung của miệng và cổ họng.
Điều này có thể làm giảm đáng kể tình trạng chảy nước dãi, đặc biệt là đối với những người mắc các vấn đề thần kinh tiềm ẩn như bệnh Parkinson.
Thay đổi thuố.c
Nếu bạn nhận thấy tình trạng chảy nước dãi bắt đầu sau khi bắt đầu dùng một loại thuố.c mới như thuố.c chống trầm cảm, thuố.c chống loạn thần, hãy trao đổi với bác sĩ. Bác sĩ có thể điều chỉnh liều lượng hoặc kê đơn thuố.c khác có ít tác dụng hơn đối với việc quản lý nước bọt.
Cần làm gì khi trẻ bị tay chân miệng? Tôi rất lo khi thấy báo đài cảnh báo số ca trẻ nhỏ mắc tay chân miệng gia tăng ở nhiều nơi. Xin hỏi nếu không may con tôi bị nhiễm bệnh, tôi cần làm gì để bé nhanh hồi phục? Tôi rất lo khi thấy báo đài cảnh báo số ca trẻ nhỏ mắc tay chân miệng gia tăng ở nhiều nơi....