Cứu sống bệnh nhân 86 tuổi phình động mạch chủ ngực phức tạp
Các bác sĩ vừa phẫu thuật bắc cầu động mạch và đặt stent graft cho một nam bệnh nhân 86 tuổi bị phình động mạch chủ ngực phức tạp.
Đây là một trong số nhiều ca mắc bệnh lý tim mạch phức tạp được cấp cứu thành công.
Bệnh nhân là ông T.V.D. (86 tuổi, trú tại xã Thiệu Vận, huyện Thiệu Hóa, Thanh Hóa) có tiền sử tăng huyết áp, nhưng điều trị không thường xuyên, nhập viện tại khoa Nội Tim mạch (Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa) với triệu chứng đau ngực trái dữ dội lan ra sau lưng, khó thở, kèm khàn tiếng.
Các bác sĩ đang thực hiện 1 ca can thiệp động mạch vành cho bệnh nhân.
Sau khi thăm khám, làm các xét nghiệm cận lâm sàng và chụp MSCT, bệnh nhân được chẩn đoán phình lớn động mạch chủ ngực ngay dưới động mạch dưới đòn trái, kích thước 57 x 59mm, khối phình gây triệu chứng đau ngực và khàn tiếng do liệt dây thần kinh quặt ngược trái.
Tiến sĩ, Bác sĩ Lê Thế Anh, Trưởng khoa Nội Tim mạch, trực tiếp can thiệp và điều trị cho bệnh nhân D. cho biết, trường hợp bệnh nhân D. là ca bệnh rất phức tạp, ngoài kích thước khối phình lớn có nguy cơ vỡ bất cứ lúc nào ảnh hưởng đến tính mạng người bệnh. “Vị trí và đặc điểm của túi phình đặc biệt, cổ túi phình rất ngắn (1cm), không phù hợp với chỉ định đặt stent bằng phương pháp can thiệp thông thường do có thể sẽ làm bít tắc đến các mạch máu chính nuôi não và cánh tay. Bên cạnh đó, bệnh nhân tuổi cao, thể trạng yếu nên phương pháp phẫu thuật cũng không được chỉ định”, Tiến sỹ, Bác sỹ Lê Thế Anh cho biết.
Hình ảnh khối phình lớn trên phim chụp CLVT.
Để có phương án điều trị tối ưu cho bệnh nhân, các bác sĩ khoa Nội Tim mạch, khoa Phẫu thuật Thần kinh – Lồng ngực (Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hóa) và các chuyên gia đầu ngành Bệnh viện tuyến Trung ương hội chẩn và quyết định kết hợp phương pháp phẫu thuật và can thiệp nội mạch.
Sau phẫu thuật, bệnh nhân được hồi sức, tỉnh táo và bước tiếp vào phòng can thiệp đặt stent graft để kịp thời xử lý khối phình. Bệnh nhân được xuất viện sau 5 ngày theo dõi và điều trị theo phác đồ.
Hình ảnh đặt stent graft cho bệnh nhân D.
Video đang HOT
Tiến sĩ, Bác sĩ Lê Thế Anh cho biết, đây là một trường hợp phẫu thuật mạch máu rất phức tạp, đặc biệt là khi phải chuyển vị hoàn toàn 2 nhánh mạch máu nuôi não. Trong suốt quá trình phẫu thuật chuyển vị phải duy trì huyết động tối ưu, đảm bảo độ mê và theo dõi tưới máu não liên tục bằng máy theo dõi độ bão hòa oxy não để đảm bảo cung cấp máu đầy đủ cho não bệnh nhân. Bên cạnh đó, vị trí túi phình là vị trí khó để đặt stent graft do liên quan đến giải phẫu vùng cổ, có thể gây tổn thương thần kinh đặc biệt vùng tủy ngực. Tuy nhiên, nhờ việc phối hợp nhịp nhàng liên chuyên khoa trong điều trị, bệnh nhân đã được điều trị thành công. Đây không chỉ là niềm vui cho bệnh nhân và gia đình mà còn là niềm vui của đội ngũ y bác sĩ.
Tiến sĩ, Bác sĩ Lê Thế Anh, Trưởng khoa Nội Tim mạch thăm khám cho bệnh nhân trước khi ra viện.
Theo Trưởng khoa Nội Tim mạch, phình động mạch chủ không còn là bệnh lý hiếm gặp, số bệnh nhân mắc phình động mạch chủ nhập viện ngày càng tăng. Thông thường, phình động mạch chủ ít có triệu chứng hoặc chỉ được phát hiện tình cờ khi khám sức khỏe định kỳ hay khi chụp X-quang ngực thường quy. Ngoài ra, một số bệnh nhân có triệu chứng không điển hình như:
Đau đột ngột vùng trước ngực hoặc sau lưng: Cảm giác đau thường mơ hồ, có thể thấy đau ở vùng cổ và hàm dưới, hoặc đau giữa hai xương bả vai, đau vai trái, hay đau lưng. Khi bị phình tách động mạch chủ ngực thì cơn đau xuất hiện đột ngột như xé vùng trước ngực hoặc sau lưng;
Khó thở, khó nuốt do bị chèn ép: Khi phình động mạch chủ ngực với mức độ lớn có thể gây chèn ép các cấu trúc xung quanh hoặc các tạng lân cận, dẫn đến khàn tiếng (do chèn ép thần kinh thanh quản), khó thở, khó nuốt (do chèn ép khí quản, thực quản), phù (do chèn ép tĩnh mạch).
Để phát hiện kịp thời và điều trị sớm cũng như hạn chế nguy cơ của phình động mạch chủ ngực, người bệnh cần khám sức khỏe định kỳ, đặc biệt đối với người trên 50 tuổi, kiểm soát huyết áp ổn định, không hút thuốc lá, thường xuyên tập thể dục.
Khi nào cần xét nghiệm acid uric?
Có nhiều nguyên nhân làm acid uric tăng bao gồm chế độ ăn và một số bệnh lý. Vì vậy xét nghiệm acid uric máu có thể chỉ ra một số tình trạng sức khỏe như bệnh gout, gan, thận, ung thư, tim mạch và rối loạn chuyển hóa khác...
Acid uric máu cao có nguy hiểm không?
Acid uric trong máu bị rối loạn khi cơ thể bị mất cân bằng giữa nguồn tạo và nguồn thải acid uric, khi nguồn tạo acid uric nhiều hơn nguồn thải sẽ gây tình trạng tăng acid uric máu.
Sự tăng nồng độ acid uric này có thể không gây triệu chứng gì nhưng cũng có thể lắng đọng tại khớp và những mô mềm quanh khớp gây ra bệnh gout; hoặc cũng có thể lắng đọng tại các cơ quan gây ra một số bệnh khác nhau như sỏi thận, sỏi niệu quản.
Mặt khác, tăng acid uric cũng là một yếu tố độc lập làm tăng nguy cơ các bệnh lý tim mạch như tăng huyết áp.
Rất nhiều các nghiên cứu đã cho thấy acid uric là yếu tố nguy cơ độc lập cho bệnh tim mạch sau khi đã hiệu chỉnh. Do đó cho đến hiện nay, acid uric vẫn đóng vai trò trong cơ chế bệnh sinh của bệnh tim mạch, bệnh tăng huyết áp và bệnh thận.
Giả thuyết trên còn được ủng hộ bởi nghiên cứu cho thấy trẻ em có tăng acid uric sẽ có nguy cơ bệnh tăng huyết áp khi trưởng thành và khởi phát tăng huyết áp khá sớm.
Acid uric máu có thể chỉ ra một số tình trạng sức khỏe như bệnh gout, thận...
Đối tượng nào cần xét nghiệm acid uric máu?
Những đối tượng sau đây thường sẽ được chi định làm xét nghiệm acid uric máu:
- Người có biểu hiện nghi ngờ bệnh gout: Nếu một bệnh nhân có các triệu chứng đặc thù của bệnh gout như sưng, đau, và đỏ khớp, bác sĩ có thể yêu cầu xét nghiệm acid uric để tầm soát nguyên nhân gây bệnh;
- Người đang mắc bệnh gout: Đối với những bệnh nhân đã được chẩn đoán mắc bệnh gout và đang trong quá trình điều trị, việc kiểm tra nồng độ acid uric có thể giúp bác sĩ theo dõi hiệu quả của quá trình điều trị;
- Người có biểu hiện nghi ngờ sỏi thận liên quan đến acid uric: Đối với những người có triệu chứng sỏi thận, bác sĩ có thể yêu cầu kiểm tra nồng độ acid uric trong máu để tìm hiểu xem người bệnh có mắc phải loại sỏi thận urat, hình thành do sự tích tụ acid uric quá mức hay không;
- Khám định kỳ đánh giá nguy cơ bệnh tim mạch: Trong một số trường hợp, việc kiểm tra nồng độ acid uric có thể được sử dụng như một phần của quá trình đánh giá nguy cơ tổng thể gây ra bệnh tim mạch;
- Tìm nguyên nhân gây bệnh thận: Vì acid uric được loại bỏ khỏi cơ thể thông qua thận nên một chỉ số acid uric bất thường có thể gợi ý về một số bệnh lý liên quan đến thận;
- Khám đánh giá theo dõi điều trị bệnh: Ở một số bệnh nhân điều trị có dùng thuốc cần làm xét nghiệm này bởi có một số loại thuốc có thể làm tăng hoặc giảm mức acid uric trong máu. Trong nhiều trường hợp, bác sĩ có thể muốn kiểm tra mức acid uric thường xuyên để theo dõi tác dụng phụ của thuốc.
Ngoài ra, người có thói quen uống nhiều rượu bia cũng được định kiểm tra mức acid uric.
Nên ăn rau xanh hàng ngày giúp phòng bệnh.
Cần làm gì khi acid uric máu tăng?
Ngoài tuân thủ chỉ định của các bác sĩ, dùng thuốc điều trị theo khuyến cáo, một chế độ ăn cân bằng thích hợp là rất quan trọng để hỗ trợ điều trị và phòng ngừa.
Nguyên tắc chính trong chế độ ăn của người bị tăng acid uric máu là cần phải giảm nạp thêm các thực phẩm chứa nhiều nhân purin. Purin là hợp chất tự nhiên trong một số loại thực phẩm, purin trong quá trình phân hủy trong cơ thể sẽ tạo ra axit uric, việc nạp vào quá nhiều thực phẩm chứa purin khiến cho cơ thể tạo ra quá nhiều axit uric gây tăng acid uric máu.
Người bị tăng acid uric máu tránh ăn các thực phẩm chứa hàm lượng cao nhân purin như: thịt gà lôi, chim cút, thịt thú rừng, nội tạng động vật.
Các sản phẩm thịt lên men, các chế phẩm từ các loại thịt như xúc xích, thịt xông khói,...
Cá: cá hồi, cá cơm, cá mòi, cá thu, cá trích, cá tuyết và các chế phẩm từ trứng cá như trứng cá muối, trứng cá hồi.
Hải sản: Tôm hùm, tôm càng, cua, ghẹ, ốc,...
Tránh các thức uống, đồ uống có cồn các loại: rượu bia,... Các thức uống có chất kích thích như nước tăng lực, nước ép trái cây đóng hộp hoặc chế biến sẵn,...
Nên dùng thực phẩm không chứa hoặc chứa rất ít nhân purin như: Trái cây và rau xanh thường chứa rất ít hoặc không chứa nhân purin như chuối, ổi, táo, trái cherry, nho; cần tây, dưa chuột, bí đao, bông cải xanh, cà chua, khoai tây.
Nên dùng ngũ cốc, yến mạch, bắp và hạt các loại như hạt óc chó, hạnh nhân, hạt điều. Nên uống sữa ít béo hoặc tách béo. Nên ăn dầu oliu, dấm táo.
Nên uống: nước lọc, nước chanh, trà xanh, nước ép rau củ như thơm, dưa chuột, cà rốt, cần tây.
Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch Theo Hội Tim mạch Việt Nam, khói thuốc có rất nhiều chất độc như nicotin, hắc ín, formaldehyt, cyanid... Hút thuốc lá không những làm tăng nguy cơ mắc bệnh lý tim mạch, đột quỵ, ung thư mà còn làm tăng nguy cơ mắc bệnh lý răng miệng, bệnh lý đường ruột, giảm khả năng tình dục... Hút thuốc lá là yếu tố...