Cứ tưởng rau diếp ăn sống tốt nhất nhưng nếu kết hợp 3 món này thậm chí ngừa ung thư
Là một trong những loại rau phổ biến của mùa hè, rau diếp không chỉ ăn ngon mà còn có tác dụng tốt cho sức khỏe.
Tác dụng của rau diếp đối với sức khỏe
1. Giảm suy nhược thần kinh
Một bữa salad rau diếp chứa nhiều axit chicoric có thể ngăn chặn bạn khỏi bị mất trí nhớ. Đây là tuyên bố mới nhất, được đưa ra bởi các chuyên gia thuộc Đại học Northwest A&F (Trung Quốc). Thành phần Axit Chicoric có trong rau diếp xoăn có tác dụng giảm chứng mất trí nhớ. Đồng thời tiêu thụ rau diếp thường xuyên có thể làm giảm chứng suy nhược thần kinh một cách hiệu quả, rất phù hợp với những người làm việc trong môi trường áp lực cao.
2. Giảm cân
Rau diếp cũng có thể làm giảm cholesterol trong máu, bởi vì hầu hết các loại rau xanh là thực phẩm không chất béo, hơn nữa rau diếp cũng chứa nhiều nước giúp cung cấp nước cho cơ thể và chất xơ tốt cho hệ tiêu hóa và tạo cảm giác no trong thời gian dài, vì vậy những người muốn giảm cân có thể ăn nhiều rau diếp. Ngoài ra, rau diếp còn bổ sung các vitamin và các nguyên tố vi lượng, vừa giúp giảm cân vừa làm tăng sức đề kháng và khả năng miễn dịch.
3. Cải thiện khả năng sinh sản
Rau diếp tươi có chứa cả folate và vitamin C. Folate giúp bảo vệ sức khỏe thai nhi khỏe mạnh trong suốt thời kì mang thai, đồng thời làm giảm các biến chứng. Ngoài ra folate cũng cải thiện khả năng sinh sản ở cả nam giới và nữ giới. Vitamin C tăng cường bảo vệ hệ miễn dịch và chống lại nhiễm trùng.
4. Ngăn ngừa ung thư
Theo Viện Ung Thư và Hiệp Hội Ung Thư Mỹ thì những thực phẩm giàu vitamin A và vitamin C có khả năng chống lại được một số bệnh ung thư. Rau diếp có chữa cả vitamin A và vitamin C nên có khả năng chống ung thư.
5. Xương chắc khỏe
Rau diếp giàu vitamin K, giúp xương chắc khỏe, ngăn ngừa loãng xương. Vitamin K cũng làm giảm tổn thương não bộ và do đó giúp ngăn ngừa bệnh Alzheimer.
6. Cải thiện khả năng tình dục
Các nhà nghiên cứu của đại học California đã tiến hành một loạt các thí nghiệm và nhận thấy rằng rau diếp có khả năng làm dịu khả năng tình dục. Mặc dù phát hiện này còn gây nhiều tranh cãi, tuy nhiên rau diếp được khuyến cáo là tốt cho những người đàn ông bị xuất tinh sớm.
7. Ngăn ngừa dị tật bẩm sinh
Video đang HOT
Rau diếp rất giàu axit folic, là chất được biết đến để giúp ngăn ngừa khuyết tật bẩm sinh trong giai đoạn đầu của thai kỳ. Và ngoài ra axit folic còn phòng tránh được bệnh thiếu máu.
Những thực phẩm nên kết hợp với rau diếp
1. Rau diếp ớt
Rau diếp và ớt là một sự kết hợp hoàn hảo, ớt xào rau diếp không những ngon miệng mà còn thúc đẩy các chất dinh dưỡng cho cơ thể.
2. Rau diếp cà chua
Cà chua rất giàu vitamin C và lycopene. Chúng là một trong những thành phần không thể thiếu để giữ ẩm và làm trắng trong mùa hè, nó hiệu quả hơn khi kết hợp với rau diếp. Ngoài ra, nếu ăn rau diếp với cà chua không chỉ thúc đẩy lưu thông máu trong cơ thể, mà còn ngăn chặn sự sản xuất các tế bào ung thư.
3. Rau diếp gan heo
Gan là thực phẩm chứa nhiều sắt và vitamin A tốt cho máu và giúp sáng mắt, kết hợp cùng rau diếp làm tăng chất dinh dưỡng. Nếu thường xuyên ăn món gan xào rau diếp sẽ làm cho mắt sáng ra và thị lực tốt hơn.
Tuy nhiên rau diếp là một loại rau lạnh, do đó những người có dạ dày yếu không nên ăn nhiều rau diếp, bằng không sẽ xuất hiện triệu chứng tiêu chảy.
Ung thư vào từ miệng: Các chất tăng khả năng ung thư ẩn trong những món ăn, nhiều người sử dụng sai cách mà không hay biết
Phần lớn bệnh tật xuất hiện trong cơ thể con người đến từ chế độ ăn uống, ung thư cũng không nằm ngoài số đó. Trong cuộc sống hằng ngày, chúng ta có thể đã ăn rất nhiều chất gây ung thư "ẩn náu" trên bàn mà không hề hay biết.
Ung thư là một trong những căn bệnh quái ác phổ biến hiện nay, nó phần nhiều được gây ra bởi các hoạt động sinh hoạt hằng ngày của con người, đặc biệt là chế độ ăn uống. Mỗi thứ không tốt cho sức khỏe mà chúng ta ăn vào đều là các nhân tố gây bệnh tiềm tàng.
Hãy tìm hiểu về các chất gây ung thư phổ biến xung quanh chúng ta mà có thể chính bạn vẫn còn chưa biết đến.
Chất gây ung thư loại I (đã được chứng minh có liên quan)
- Rượu: Gây ung thư miệng, ung thư vòm họng, ung thư thanh quản, ung thư thực quản, ung thư gan, ung thư vú sau mãn kinh.
Một nghiên cứu cho thấy những người uống nhiều rượu (uống nhiều hơn 3 lần/ngày) có nhiều khả năng bị ung thư đường tiêu hóa, đường hô hấp, ung thư phổi, ung thư vú nữ, khối u đại trực tràng và khối u ác tính so với những người không uống. Cũng có nghiên cứu cho thấy, ngoài các bệnh ung thư trên, uống rượu còn có ung thư vòm họng, ung thư bàng quang, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư tuyến tụy...
- Thịt chế biến sẵn: Gây ung thư đại trực tràng, ung thư tuyến tụy, ung thư dạ dày.
Thịt chế biến sẵn là gì? Theo giải thích của Cơ quan Nghiên cứu Ung thư Quốc tế, thịt đã được hun khói, sấy khô trong không khí hoặc được tẩm ướp hương vị như thịt khô, giăm bông, thịt hộp, thịt xông khói... được gọi là thịt chế biến sẵn. Có nhiều bằng chứng cho thấy việc ăn các sản phẩm thịt chế biến sẵn có thể gây ung thư ruột kết. Ăn 50g loại thức ăn này mỗi ngày làm tăng nguy cơ ung thư ruột kết lên đến 18%.
- Cá muối Trung Quốc: Gây ung thư vòm họng.
Cá muối Trung Quốc là loại thức ăn được làm từ cá được ướp với muối và trở nên đông rắn sau thời gian dài tạo ra hợp chất nitroso gây ung thư.
- Chất Aflatoxin có trong thực phẩm mốc: Gây ung thư gan, ung thư thận.
- Lượng muối cao: Gây ung thư dạ dày.
- Hạt quả cau: Gây ung thư miệng.
Hiện nay, danh sách các chất gây ung thư loại I đã lên tới 118 loại thực phẩm. Ngoài các thực phẩm quen thuộc kể trên, còn có thuốc lá, chất benzen, asen, hydrocarbon (khói nấu ăn và khí thải xe hơi), bức xạ ion hóa, ô nhiễm không khí ngoài trời...
Chất gây ung thư loại 2A (có thể liên quan đến việc gây bệnh)
- Thịt đỏ: Có thể gây ung thư đại trực tràng, ung thư tuyến tụy, ung thư dạ dày.
Thịt đỏ là thịt có màu đỏ ở trạng thái thô và sẫm màu khi nấu, chẳng hạn như thịt động vật có vú như bò, cừu, lợn được liệt kê là "gây ung thư" sau rượu và thuốc lá. Một số nghiên cứu đã xác định rằng ăn thịt đỏ làm tăng nguy cơ ung thư đại trực tràng, ung thư phổi, ung thư tuyến tụy và các bệnh khác.
- Đồ ăn nóng trên 65 độ: Có thể gây ung thư miệng, ung thư vòm họng, ung thư thực quản.
Tiêu thụ thường xuyên thực phẩm nóng trên 65 độ có khả năng gây ung thư thực quản. Do Niêm mạc thực quản bị tổn thương nhiều lần dưới nhiệt độ cao và kích thích lặp đi lặp lại lâu dài của niêm mạc thực quản rất dễ gây ung thư.
- Chất Nitrate và Nitrite: Có thể gây ung thư thực quản, ung thư gan.
Rau củ quả ngâm và các sản phẩm ngâm có chứa nhiều nitrite sẽ gây ung thư gan và ung thư thực quản.
Ngoài ra còn có một loạt các thực phẩm được làm bằng phương pháp nấu ăn như chiên, nướng. Đối với các chất gây ung thư loại I và loại 2A, bạn nên tránh chúng càng nhiều càng tốt. Đặc biệt là rượu, thuốc lá và trầu, những chất này gây hại cho cơ thể con người không chỉ gây ung thư.
Vậy chế độ ăn uống lành mạnh cho người mắc bệnh ung thư như thế nào?
1. Chủ yếu ăn chay, bổ sung thịt, cân bằng dinh dưỡng
Bệnh nhân ung thư cần một lượng lớn protein để thúc đẩy phục hồi sau phẫu thuật, hóa trị, xạ trị và tổn thương niêm mạc mô. Nguyên tắc chung là ăn nhiều trái cây và rau quả, lượng thịt phù hợp.
Nhiều bệnh nhân ung thư đã lầm tưởng rằng việc bổ sung các chất dinh dưỡng sẽ "nuôi" khối u, vì vậy họ tránh tất cả lượng thịt ăn vào, một số bệnh nhân tin vào những lời đồn đại và tránh ăn cá chép, gà và thịt cừu.
Tuy nhiên, nếu thiếu lượng protein chất lượng cao từ động vật, nó sẽ dẫn đến không đủ "nguyên liệu thô" để sửa chữa vết thương và khả năng miễn dịch sẽ tiếp tục suy giảm, làm tăng nguy cơ nhiễm trùng.
Để bù đắp cho sự tiêu thụ của khối u trong cơ thể càng nhiều càng tốt, bệnh nhân cần bổ sung đủ protein. Bổ sung chính chủ yếu là calo cao và dễ tiêu hóa và hấp thụ protein, chẳng hạn như cá, thịt gia cầm, trứng, các sản phẩm đậu nành là lựa chọn rất tốt.
2. Bệnh tật xuất phát từ miệng, tránh đồ ăn vặt
Các chất gây ung thư phổ biến xung quanh bạn là thuốc lá và rượu, thực phẩm nướng, thực phẩm được bảo quản, thực phẩm chiên, thực phẩm nhiều chất béo có hàm lượng đường cao. Hãy tránh chúng ra.
3. Chú ý đến các phản ứng bất lợi của hệ tiêu hóa
Điều trị ung thư nói chung sẽ mang lại một loạt các phản ứng của hệ thống tiêu hóa như chán ăn, buồn nôn và nôn, táo bón và tiêu chảy... Nếu có bất kỳ phản ứng nào của hệ thống tiêu hóa, bạn cần trao đổi ngay với bác sĩ để được hỗ trợ điều trị triệu chứng.
4. Kiểm soát cảm xúc, tích cực và lạc quan
Bệnh nhân ung thư thường có một loạt cảm xúc tồi tệ, và một số thậm chí cảm thấy cô đơn và tuyệt vọng. Những cảm xúc tiêu cực này sẽ ảnh hưởng đến sự thèm ăn của một người.
Trước hết, bạn có thể chọn thực phẩm yêu thích vào các ngày trong tuần, bạn có thể liên lạc với gia đình và bạn bè, nói lên cảm xúc bên trong, bạn cũng có thể tham gia vào liên minh hỗ trợ ung thư có liên quan, chia sẻ sự cảm nhận của bạn và tìm kiếm sự giúp đỡ với mọi người. Đồng thời bạn sắp xếp kế hoạch điều trị tốt nhất, bạn có thể loại bỏ sự lo lắng của mình kịp thời.
Chơn
3 thách thức lớn với bệnh nhân ung thư trong đại dịch Covid-19 Theo chuyên gia, bệnh nhân ung thư là đối tượng dễ bị ảnh hưởng nhất trong dịch Covid-19. Trong thời điểm dịch bệnh, bác sĩ đã ghi nhận một số chuyện đáng tiếc của bệnh nhân ung thư. Bệnh chuyển sang giai đoạn cuối Bác sĩ Nguyễn Văn Tiến - Trưởng khoa Ngoại 1, Bệnh viện Ung bướu TP.HCM cho biết các bác...