Công dụng của các loại hạt, quả ngày Tết
Ăn hạt dưa giúp tăng cường trí nhớ, phục hồi nhanh sức hoạt động của tế bào. Trong khi đó, hạt hướng dương lại giúp phòng ngừa các bệnh mỡ trong máu cao nhờ làm giảm cholesterol.
Các loại hạt như dưa, bí, hướng dương, điều… là những loại hạt không thể thiếu trong ngày Tết để đã khách. Tuy nhiên, ngoài tác dụng ăn cho vui miệng, các loại hạt trên còn có giá trị dinh dưỡng cao và có lợi cho sức khỏe.
Hạt hướng dương
Hạt hướng dương có giá trị dinh dưỡng khá cao, chứa dầu béo, protein, caroten, canxi, sắt, phospho và nhiều loại vitamin. Một nắm hạt hướng dương mỗi ngày sẽ giúp tăng cường trí nhớ, ngăn ngừa lão hóa, giúp bạn kéo dài sức khỏe và tuổi thanh xuân. Loại hạt này còn có tác dụng trị giun kim, suy nhược thần kinh, mất ngủ, đồng thời thúc đẩy quá trình tái sinh tế bào. Hạt hướng dương góp phần phòng ngừa các bệnh mỡ trong máu cao nhờ tác dụng làm giảm cholesterol.
Không chỉ là món ăn vui miệng trong ngày tết, hạt hường dương còn có tác dụng trị chứng suy nhược thần kinh. Ảnh: C.D.
Hạt dưa
Hạt dưa sạch, đảm bảo vệ sinh chứa nhiều chất dinh dưỡng như protid, glucid, lipid, vitamin B1, B2, E, PP, canxi, sắt, kẽm, phot pho, selen… Trong đó, protid của hạt dưa là chất đạm không thể thiếu cho thần kinh, cơ bắp, huyết dịch, nội tạng, xương khớp. Chất glucid trong hạt dưa là thành phần chính cấu tạo tế bào và thần kinh.
Hạt dưa giúp tăng cường trí nhớ, nâng cao chức năng não-thần kinh, nhanh chóng phục hồi sức hoạt động của tế bào não. Chất béo trong hạt dưa, phần nhiều là axit béo không bão hòa, sẽ giúp ích trong việc phòng ngừa xơ cứng động mạch, bệnh mạch vành, chứng cao mỡ máu…
Hạt bí
Giàu kẽm, ngừa loãng xương, cải thiện chức năng bàng quang, kháng viêm, ngừa sỏi thận, điều trị các bệnh nhiễm ký sinh trùng, bảo vệ tuyến tiền liệt và làm giảm đi những khó khăn trong tiểu tiện do phì đại tuyến tiền liệt. Do chứa L-tryptophan, hạt bí còn giúp chống trầm cảm hiệu quả. Ngoài ra, hạt bí còn là nguồn cung cấp magiê dồi dào, nửa cốc hạt bí chứa tới 92% lượng ma-giê hằng ngày. Phytosterol trong hạt bí giúp giảm nồng độ cholesterol có hại trong cơ thể.
Hạt dẻ
Hạt dẻ chứa hàm lượng chất xơ rất lớn tốt cho tiêu hóa. Hạt dẻ có thể giúp phòng chống các bệnh tim mạch. Bên cạnh đó, nó còn giúp bạn giảm stress nhờ đặc tính rất giàu magiê (80mg/10g). Không những thế, theo Đông y, hạt dẻ có vị ngọt tính ấm; vào 3 kinh tỳ, vị và thận. Nó có tác dụng bổ thận ích tinh, mạnh gân cốt, tăng cường chức năng tiêu hóa, nuôi dưỡng dạ dày, cầm máu, chữa trị tiêu chảy do tỳ vị hư hàn, lưng gối mềm yếu do thận hư… Ngoài tác dụng bổ dương, cải thiện chức năng sinh dục ở nam giới, hạt dẻ là thức ăn có lợi cho bệnh nhân tim mạch, tiểu đường.
Video đang HOT
Điều không chỉ tượng trưng cho may mắn mà còn rất tốt cho sức khỏe của bạn. Hạt điều dồi dào vitamin B1, B2, B3, canxi, protein, photpho, không có cholesterol, giúp răng chắc khỏe, giàu năng lượng. Chất béo monounsaturated trong hạt điều tốt cho tim mạch, bởi chất béo này làm giảm nồng độ triglycerid là chất tiềm ẩn nguy cơ bệnh tim. Hạt điều cũng giàu chất chống oxy hoá có thể trợ giúp trong việc xoá bỏ các gốc tự do, là tác nhân gây ra một số bệnh ung thư. Magiê và canxi trong hạt điều có tác dụng hỗ trợ cơ bắp khỏe mạnh và xương trong cơ thể. Nó cũng giúp cho những phụ nữ đã mãn kinh có được giấc ngủ ngon. Hạt điều giàu chất xơ, tốt cho giảm cân. Giúp các mạch máu, xương, khớp linh hoạt hơn và đặc biệt là giúp sản xuất sắc tố melanin tốt cho da và tóc.
Ngày Tết, bạn cũng chuẩn bị những bát đậu phộng (lạc) rang thơm, bùi để đãi khách, đằng sau đó là những giá trị dinh dưỡng và sức khỏe mà bạn chưa biết về loại hạt này. Nhân lạc có các chất protein, chất dầu béo, amino acid: lecithin, purin, alkaloid, calcium, phosphore, sắt. Chất lysin trong hạt lạc có tác dụng phòng ngừa lão suy sớm và giúp phát triển trí tuệ của trẻ em. Axit glutamic và aspartic thúc đẩy sự phát triển tế bào não và tăng cường trí nhớ, ngoài ra chất catechin trong lạc cũng có tác dụng chống lão suy.
Vitamin E, cephalin và lecithin có trong dầu lạc có thể phân giải cholesterol trong gan thành bile acid và tăng cường sự bài tiết chúng, giúp làm giảm cholesterol trong máu, phòng ngừa bệnh xơ cứng động mạch và bệnh ở mạch vành tim, thúc đẩy tế bào não phát triển; ngăn ngừa sự lão hóa của da, làm đẹp và khỏe da. Màng bọc ngoài của nhân lạc có tác dụng chống sự hòa tan của fibrin, thúc đẩy công năng tạo tiểu cầu của tủy xương, rút ngắn thời gian chảy máu, do đó có tác dụng cầm máu tốt. Vỏ lụa (hóa sinh y) của nhân lạc chữa xuất huyết như xuất huyết do thiếu tiểu cầu ở bệnh sốt xuất huyết, xuất huyết nguyên phát hay thứ phát.
Nho khô
Nho khô được phơi nắng hoặc sấy khô từ những trái nho tươi mọng chín. Giá trị dinh dưỡng của nho khô ở chỗ hỗ trợ tiêu hóa, giảm táo bón, tốt với chứng thiếu máu, yếu xương, tốt cho mắt, axit Oleanolic trong nho khô còn giúp bảo vệ men răng. Nho khô kích thích ham muốn trong chuyện phòng the bởi axit amin được Arginine, giúp điều trị các vấn đề trong cương dương.
Nho khô không chỉ ngon miệng mà còn có tác dụng tốt với chuyện phòng the. Ảnh: M.A.
Đại táo
Đại táo còn gọi là Táo tàu, Táo đen, Táo đỏ ( Fructus Zizyphi) là quả chín phơi hay sấy khô của cây Táo tàu ( Zizyphú sativa Mill), Giàu Vitamin A, B2, , C, canxi, phot pho, sắt…
Đại táo có tác dụng bổ trung ích khí, dưỡng huyết an thần, hòa hoãn dược tính. Chủ trị chứng trung khí bất túc, các chứng huyết hư tạng táo. Chất nhầy trong quả có tính chất làm dịu cổ họng và nước sắc táo tàu thường được dùng trong việc điều trị chứng đau họng. Bên cạnh đó táo còn giúp dưỡng huyết, bổ can, nhuận tim, phổi, bổ huyết, điều hòa các loại thuốc, giải độc dược, bổ trung, ích khí, cường lực, trừ phiền muộn…
Ô mai
Ô mai chữa ho, trừ đờm, hen suyễn, khó thở, phù thũng, hư nhiệt, phiền khát, tiêu chảy lâu ngày, lỵ ra máu, chân tay lạnh do giun gây nên. Còn dùng chữa giun (phối hợp với các vị thuốc khác), đặc biệt trong trường hợp giun chui ống mật. Ô mai chứa axit làm cho giun chui khỏi ống mật trở về ruột và bị tống ra. Ô mai còn dùng chữa chai chân, làm rụng trĩ, tiểu ra máu, băng huyết, bụng đau do giun, nôn mửa, giun móc, da viêm, miệng khô.
Theo Tạp chí món ngon
"Thần dược" yến sào chỉ là... đồn thổi
Với trị giá từ 30-50 triệu đồng/kg, yến sào hay chính xác hơn là tổ yến, bên cạnh là một trong 8 món ăn "cao lương mỹ vị" hay "bát trân" còn được coi như "thần dược" khi chống chất phóng xạ, tăng cường trí nhớ, chống lão hóa, làm giảm bệnh cúm, thậm chí điều trị HIV...
Tuy nhiên, thực tế công dụng của yến có đúng như vậy?
Kết tinh từ... nước dãi
Vào những mùa sinh sản trong năm, chim yến thường xây tổ cho mình để chuẩn bị "nằm ổ" và xây khoảng 35 ngày thì xong. Khi "xây", chim yến dùng nước dãi được tiết ra từ cặp tuyến dưới lưỡi "dệt" thành những phiến mỏng sau đó bện chúng vào nhau như hình cái bát rồi "dính" trên những vách đá cheo leo hay mỏm núi hiểm trở. Chính vì vậy mà việc khai thác tổ yến tự nhiên rất nguy hiểm. Mỗi tổ yến nặng trung bình 7-8g.
Món ăn được chế biến từ dãi yến
Trên thế giới, các "cường" quốc về yến là Nhật Bản, Trung Quốc, Triều Tiên, Việt Nam... Trong đó, Việt Nam và Trung Quốc là hai quốc gia mạnh nhất không chỉ về yến sào tự nhiên mà cả yến sào do con người tự nuôi. Sau khi khai thác, người ta nhận ra rằng, không phải tổ yến nào cũng giống nhau mà tùy theo "nguyên liệu" làm tổ sẽ phân loại các tổ yến. Tổ yến màu trắng (bạch yến) do chim yến "hàng" tạo nên Cả chim yến bố và chim yến mẹ cùng làm tổ thì gọi là yến đen do có lẫn 10% lông chim. Còn yến sào được xây từ cả dãi và rác thì gọi là "yến rêu".
Ở Trung Quốc mới phát hiện ra loài yến "hông trắng" có tổ rất lớn nhưng đến 90% là tạp chất, 10% phần trăm còn lại là yến sào. Tại các hang yến ở tỉnh Vân Nam, người ta vẫn thường thu hoạch tổ chim yến này. Cứ một tổ yến thu được 10g sợi bọt yến sào. Tuy nhiên, giá trị thực của nó chưa biết cụ thể như thế nào nên khi đưa ra thị trường người tiêu dùng rất dễ bị nhầm lẫn khi chọn mua phải yến sào này.
Đối với yến sào 100% nguyên chất được lấy từ nước dãi của chim yến mẹ mà không có tạp chất hay lông chim, lại được phân loại theo màu sắc, kích thước và tất nhiên từ sự phân loại đó, giá trị của từng loại cũng khác nhau. Yến loại 1 được gọi là yến "quan" nặng 8-15g có giá từ 35-40 triệu đồng/kg yến "thiên" nặng 6-7g, giá khoảng 30-35 triệu đồng/kg yến "bài" nặng 3-5g giá 25-30 triệu đồng/kg. Yến "vụn" và "yến địa" là rẻ nhất chỉ 8-15 triệu đồng/kg vì có nhiều tạp chất nhất.
Nhưng đắt nhất vì nhiều dinh dưỡng nhất là yến "huyết" và yến "hồng" có giá tới 50 triệu đồng/kg. Những màu sắc này của yến người ta cho rằng, do vị trí làm tổ mà tạo nên màu sắc của tổ yến. Theo các nhà khoa học và giới khai thác yến sào, yến "huyết" và yến "hồng" chỉ chiếm 10% tổng sản lượng tổ yến trên thị trường thế giới. Tuy nhiên, nhu cầu sử dụng hai loại yến này không cao.
Chỉ có giá trị dinh dưỡng
Trung tâm Công nghệ sinh học, ĐH Thủy sản và Viện Công nghệ Sinh học thuộc Trung tâm Khoa học tự nhiên & Công nghệ quốc gia đã công bố thành phần dinh dưỡng của yến sào. Trong đó có 18 loại acidamin, một số hàm lượng rất cao serine, tyrosine, phenylalanine, proline, acid aspartic...
Ngoài ra, có các khoáng chất rất cần cho cơ thể. Với thành phần dinh dưỡng như vậy, Thầy thuốc Nhân dân, bác sĩ cao cấp Nguyễn Xuân Hướng, nguyên Chủ tịch Hội Đông y Việt Nam và bác sĩ Hoàng Đình Lân, Trưởng khoa Ngoại, Bệnh viện Y học cổ truyền Trung ương khẳng định: yến sào chỉ có giá trị duy nhất về dinh dưỡng, đặc biệt ở người già và trẻ em suy dinh dưỡng.
Vì yến sào giúp cho hệ tiêu hóa hoạt động tốt, hấp thụ hiệu quả các chất dinh dưỡng và giúp con người có những giấc ngủ ngon. Tuy nhiên, cũng phải dựa trên thể trạng của từng người để sử dụng chứ không phải người nào cũng ăn được yến. Bác sĩ Hoàng Đình Lân cho biết, đã có nhiều trường hợp ăn không đúng cách, ăn quá nhiều đã dẫn đến rối loạn tiêu hóa, phát phì đến nỗi phải đi cấp cứu.
Còn những công dụng như điều trị HIV, chống chất phóng xạ, làm giảm các triệu chứng dị ứng, "cải lão hoàn đồng"... theo ông và Thầy thuốc Nhân dân Nguyễn Xuân Hướng chỉ là... đồn thổi. Bác sĩ Hoàng Đình Lân lập luận, nếu cho rằng yến sào giảm các triệu chứng dị ứng, vậy tại sao trong thời gian qua Bệnh viện Y học cổ truyền đã phải tiếp nhận nhiều ca dị ứng chỉ vì... ăn yến sào.
Ngay gần đây nhất, cả một gia đình đã phải đến Bệnh viện Y học cổ truyền để điều trị dị ứng. Nguyên nhân là do nhân trong chuyến du lịch sang Thái Lan, gia đình đó đã mua "yến huyết" để "bồi bổ".Nhưng không hiểu vì sao chưa ăn hết số yến cả gia đình bị dị ứng đầy mình? Bởi vậy, theo bác sĩ Hoàng Đình Lân, đối với những người có nhu cầu sử dụng yến sào, nên nhờ bác sĩ tư vấn để đạt hiệu quả cao lại không xảy ra biến chứng.
Hiện nay, rất nhiều người sử dụng yến sào, ngay cả những người kinh tế chưa khá giả cũng cố "nặn" hầu bao để mua món "thần dược" này bồi bổ. Đáng thương nhất là những bệnh nhân ung thư đang truyền hóa chất hoặc trị xạ dù đã tốn kém do kinh phí điều trị nhưng cũng cố mua yến sào với hy vọng ngăn cản sự phát triển của ung thư và chống đỡ với hóa chất, phóng xạ. Lợi dụng "niềm tin" này cũng như trào lưu ăn yến sào đang ngày một phổ biến, kẻ xấu đã làm giả tổ yến để bán cho người tiêu dùng. Để phân biệt tổ yến giả và thật, các chuyên gia, nhà khoa học đã đưa ra các thông tin để trên cơ sở đó người tiêu dùng biết cách phân biệt.
Tổ yến giả thường chỉ màu trắng do "chế biến" bằng chất aga (rau câu) hoặc bằng keo agenat trộn lẫn với tinh bột mì. Còn mùi vị thì không thể như yến thật là có vị tanh, mùi ẩm mốc từ gió biển, hơi nước, rêu phong của đá... mà có mùi hăng hắc, lạ rất khó ngửi. Một cách thử nữa là lấy một ít yến sào ngâm với nước. Nếu nó nhão nhoét, nhã ra nghĩa là yến đó được làm từ tinh bột trộn lẫn với các chất kết dính. Trong khi yến thật chỉ tách từng sợi nguyên vẹn nếu ngâm trong nước.
Đối với yến "huyết", yến "đỏ" muốn biết thật hay không người tiêu dùng có thể nhúng một ít yến vào nước chè xanh hoặc trà mạn. Nếu gặp yến nhuộm phẩm màu, màu đỏ hoặc huyết đó sẽ phản ứng hóa học, biến thành màu đen sẫm. Còn yến thật dù có nấu chín trong nước sôi 100oC vẫn giữ nguyên màu sắc. Nói tóm lại, người sử dụng phải rất tinh tường, nhạy cảm mới chọn được yến thật.
Để sử dụng yến hiệu quả, GS.TS Nguyễn Thị Lâm, Phó viện trưởng Viện Dinh dưỡng cho biết: Với yến sào tự nhiên, sau khi sơ chế và làm sạch, có thể chưng với đường phèn hoặc sau khi hấp chín, đổ nước dùng gà và một chút thịt gà vào ăn để vừa ngon vừa bổ dưỡng. Và phải dùng vào lúc đói hoặc trước khi ăn sáng và buổi tối trước khi ngủ. Đối với người già, người bệnh nếu dùng yến đều đặn chỉ nên với liều lượng 70ml/ngày. Đối với bệnh nhân tiểu đường nếu muốn bồi bổ yến một cách đều đặn, lâu dài nhất thiết phải theo tư vấn của bác sĩ, không được tự ý sử dụng đề phòng trường hợp biến chứng xảy ra.
Xuân Bách
Theo Dân trí
Có nên cho trẻ ăn nấm thay thịt, trứng? Xuất phát từ thông tin nấm giàu chất đạm, nhiều bà mẹ đã có "sáng kiến" thay thịt, cá, trứng, sữa trong khẩu phần con trẻ bằng nấm, với suy nghĩ sẽ giúp trẻ phòng tránh được một số loại bệnh tim mạch, béo phì, mỡ trong máu... Lựa chọn này liệu có đúng đắn? Giá trị dinh dưỡng của nấm Nấm là...