Con nuôi có được hưởng thừa kế không?
Pháp luật quy định những người cùng hàng thừa kế sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau mà không phân biệt con đẻ, con nuôi.
Hỏi: Sau 2 năm nhận tôi làm con nuôi, mẹ nuôi tôi kết hôn và sinh được hai người con. Nhưng hiện tại bây giờ bố mẹ nuôi đang ốm nặng không giao tiếp và không cử động được do tai nạn giao thông. Vậy khi bố mẹ nuôi mất thì việc thừa kế sẽ như thế nào?
Con nuôi có được hưởng thừa kế không?
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến trang Tư Vấn của báo Đời Sống & Pháp Luật. Với thắc mắc của bạn, xin được đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Theo Điều 675 Bộ luật Dân sự, trong trường hợp người để lại di sản thừa kế mất mà không để lại di chúc, việc chia di sản cho những người thừa kế sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Căn cứ Điều 676, những người thừa kế thuộc hàng thứ nhất bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Dựa trên nguyên tắc không phân biệt đối xử trong quan hệ hôn nhân và gia đình, pháp luật quy định những người thừa kế cùng hàng thừa kế sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau mà không phân biệt con đẻ, con nuôi.
Như vậy, kể cả khi chỉ là con nuôi, bạn có quyền hưởng phần di sản thừa kế do bố mẹ nuôi để lại ngang với các con đẻ của bố mẹ nuôi.
Tuy nhiên, quan hệ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi chỉ được xác lập khi:
- Tại thời điểm nhận nuôi con nuôi, việc nuôi con nuôi được đăng ký tại UBND xã, phường, thị trấn nơi thường trú của cha mẹ nuôi hoặc con nuôi;
- Trường hợp việc nuôi con nuôi đã phát sinh trên thực tế mà chưa đăng ký trước ngày 1/1/2011, nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật nuôi con nuôi thì được đăng ký kể từ ngày 1/1/2011 đến hết ngày 31/12/2015 tại UBND cấp xã nơi thường trú của cha mẹ nuôi và con nuôi (căn cứ khoản 1 Điều 23 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi).
Khoản 1 Điều 50 quy định điều kiện gồm:
a) Các bên có đủ điều kiện về nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật tại thời điểm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi;
b) Đến thời điểm Luật này có hiệu lực, quan hệ cha, mẹ và con vẫn đang tồn tại và cả hai bên còn sống;
Video đang HOT
c) Giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục nhau như cha mẹ và con.
Như vậy, nếu việc nuôi con nuôi giữa bạn và bố mẹ nuôi của bạn đã được đăng ký theo quy định nêu trên thì quan hệ nuôi con nuôi được xác lập. Do đó bạn có quyền hưởng phần di sản thừa kế do bố mẹ nuôi để lại và ngược lại.
Bạn cũng cần lưu ý rằng, ngay cả trong trường hợp mẹ nuôi đã hoàn tất thủ tục đăng ký nuôi con nuôi trước khi kết hôn, nhưng sau khi kết hôn chồng của mẹ nuôi bạn (tức là bố nuôi) không làm thủ tục đăng ký nuôi con nuôi với bạn thì quan hệ con nuôi giữa bạn và bố nuôi không được xác lập. Hay nói cách khác, việc kết hôn của mẹ nuôi không nghiễm nhiên làm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi giữa bạn và chồng của mẹ nuôi anh.
Do vậy, khi bố mẹ nuôi bạn mất đi mà không để lại di chúc, bạn chỉ có quyền hưởng phần di sản thừa kế do mẹ nuôi để lại mà không được quyền hưởng phần di sản thừa kế của bố nuôi.
Hy vọng rằng sự tư vấn sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì xin gửi về báo Đời sống & Pháp luật.
Luật gia Đồng Xuân Thuận
Nguồn: Người đưa tin
Theo_Đời Sống Pháp Luật
Thủ tục chấm dứt việc nuôi con nuôi
Thủ tục chấm dứt việc nuôi con nuôi được thực hiện theo thủ tục giải quyết việc dân sự được quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự.
Việc nuôi con nuôi là nhằm xác lập quan hệ cha mẹ và con giữa người nhận nuôi con nuôi và người được nhận làm con nuôi. Tuy nhiên, khác với quan hệ cha mẹ đẻ với con đẻ không bao giờ chấm dứt, việc nhận nuôi con nuôi phải có sự công nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đăng kí việc nuôi con nuôi) thì mới có giá trị pháp lý nên việc chấm dứt nuôi con nuôi cũng phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
Chấm dứt việc nuôi con nuôi được hiểu là việc chấm dứt quan hệ pháp luật cha mẹ và con giữa cha mẹ nuôi và con nuôi do Toà án quyết định khi có những căn cứ mà pháp luật quy định theo yêu cầu của những người có quyền yêu cầu.
Thủ tục chấm dứt việc nuôi con nuôi - Ảnh minh họa
Việc nuôi con nuôi có thể bị chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
- Con nuôi đã thành niên và cha mẹ nuôi tự nguyện chấm dứt việc nuôi con nuôi;
- Con nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của cha mẹ nuôi; ngược đãi, hành hạ cha mẹ nuôi hoặc con nuôi có hành vi phá tán tài sản của cha mẹ nuôi;
- Cha mẹ nuôi bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con nuôi; ngược đãi, hành hạ con nuôi;
- Vi phạm quy định tại Điều 13 của Luật nuôi con nuôi:
1. Lợi dụng việc nuôi con nuôi để trục lợi, bóc lột sức lao động, xâm hại tình dục; bắt cóc, mua bán trẻ em.
2. Giả mạo giấy tờ để giải quyết việc nuôi con nuôi.
3. Phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi.
4. Lợi dụng việc cho con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số.
5. Lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của Nhà nước.
6. Ông, bà nhận cháu làm con nuôi hoặc anh, chị, em nhận nhau làm con nuôi.
7. Lợi dụng việc nuôi con nuôi để vi phạm pháp luật, phong tục tập quán, đạo đức, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.
Theo quy định tại khoản 5 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự, yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi là việc dân sự thuộc thẩm quyển giải quyết của Tòa án. Vì vậy, để chấm dứt quan hệ nuôi con nuôi, cần làm đơn yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi kèm theo chứng thư (bản sao chứng thực), sổ hộ khẩu (bản sao chứng thực), Giấy khai sinh của con nuôi (bản sao chứng thực) và Giấy chứng nhận nuôi con nuôi gửi tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bác đang cứ trú để được giải quyết.
Các bước tiến hành giải quyết chấm dứt việc nuôi con nuôi tại tòa án:
Khi muốn giải quyết việc chấm dứt việc nuôi con nuôi, người nuôi con nuôi thực hiện các thủ tục được quy định theo thủ tục của bộ luật tố tụng dân sự Việt Nam. Thủ tục gồm các bước sau :
Bước 1 : Gửi đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền ( đơn yêu cầu giải quyết việc chấm dứt nuôi con nuôi). Đơn yêu cầu tòa án giải quyết việc dân sự được quy định tại Điều 312 Bộ luật tố tụng dân sự, Đơn yêu cầu phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm viết đơn;
b) Tên Toà án có thẩm quyền giải quyết đơn;
c) Tên, địa chỉ của người yêu cầu;
d) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Toà án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự đó;
đ) Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết đơn yêu cầu, nếu có;
e) Các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu;
g) Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn.
Gửi kèm theo đơn yêu cầu là tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Bước 2: Tòa án sẽ tiến hành mở phiên tòa giải quyết việc dân sự: Tòa án sẽ ra quyết định về việc giải quyết chấm dứt việc nuôi con nuôi, người yêu cầu giải quyết việc dân sự nộp lệ phí, án phí theo quy định của pháp luật
Bước 3: Kháng cáo, kháng nghị quyết định của Tòa án (nếu có) : Nếu cha nuôi, mẹ nuôi, con nuôi, những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham dự phiên tòa giải quyết việc nuôi con nuôi không có kháng cáo với quyết định của tòa cho chấm dứt việc nuôi con nuôi, thì quyết định của tòa án sẽ có hiệu lực pháp luật.
Luật gia Đồng Xuân Thuận
Theo_Đời Sống Pháp Luật
Nhận con nuôi có được hưởng chế độ thai sản không? Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc các trường hợp và đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Hỏi: Tôi năm nay đã gần 40 tuổi, không có chồng con và hiện đang làm tại một công ty tư nhân có đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ. Tôi đang...