Có bao nhiêu nguyên nhân khiến Windows không nhận đủ RAM?
Nhiều tình huống Windows không hiển thị đúng dung lượng RAM, đâu là lý do? Nâng cấp RAM là một trong những công việc được coi là dễ nhất khi nâng cấp máy tính. Bạn chỉ cần mở hai cái nẹp (cố định thanh RAM ở 2 bên, thường là màu trắng), đặt thanh RAM vào khe cắm (cần chú ý chân cắm để cắm đúng vị trí) và kẹp lại để cố định. Thế là xong, bạn hào hứng bật máy lên và tận hưởng thành quả.
Nếu mọi thứ diễn ra suôn sẻ, thông thường hệ thống sẽ khởi động được và Windows sẽ nhận hết tổng dung lượng RAM có trên bo mạch. Tuy nhiên cũng có rất nhiều tình huống hệ thống khởi động được nhưng Windows lại không hiển thị đúng dung lượng RAM (!) Bài viết dưới đây sẽ giúp chỉ ra các nguyên nhân của tình trạng này cũng như giải pháp khắc phục.
Nguyên nhân đến từ HĐH Windows
- Sử dụng Windows 32 bit
Đây là tình huống mà nhiều bạn gặp phải nhất. Trên lí thuyết, dung lượng RAM tối đa mà Windows 32 bit hỗ trợ là 4GB. Tuy nhiên, trên thực tế thì Windows 32 bit chỉ nhận khoảng 3GB (cao nhất là cũng cỡ 3,3GB). Vì thế, nếu hệ thống của bạn có tổng dung lượng bộ nhớ lớn 4GB, bạn hãy cài Windows 64 bit để tận hưởng hiệu năng.
- Sử dụng phiên bản Windows giới hạn dung lượng RAM
Một vấn đề khác liên quan đến Windows là giới hạn dung lượng RAM tối đa mỗi phiên bản, mà chúng ta hay phớt lờ. Bạn có thể tham khảo về giới hạn dung lượng RAM của Windows tại đây:
Chẳng hạn như đối với Windows 7, trên nền 32bit, chỉ có phiên bản Stater (thường được sử dụng cho các netbook nhỏ gọn) bị giới hạn dung lượng RAM đến 2GB. Điều đó có nghĩa là nếu bạn mua thêm 1 thanh RAM 1GB gắn vào. Dù trên lí thuyết thì Windows 32bit nhận hết 3GB nhưng vì đây là bản Starter có giới hạn 2GB RAM nên bạn chỉ thấy Windows nhận 2GB RAM. Ví dụ trên nền 64 bit, giả sử máy của bạn có đến 24GB RAM, nhưng bạn lại cài phiên bản Home Premium thì Windows chỉ nhận tối đa 16GB mà thôi. Muốn nhận hết 8GB còn lại thì bạn phải sử dụng phiên bản Professional trở lên.
Phần cứng
- Bộ nhớ được phân bổ cho card đồ họa hoặc những phần cứng khác
Các thành phần phần cứng thường sử dụng một phần bộ nhớ RAM để phục vụ cho các nhu cầu xử lý. Bạn thường dễ thấy nhất là ở các card đồ họa tích hợp, chúng thường sử dụng một phần bộ nhớ RAM của hệ thống coi như là bộ nhớ đồ họa cho chúng (mà chúng ta thường gọi với một cái tên quen thuộc: share RAM cho card đồ họa). Ngoài ra, còn một số thành phần cũng sử dụng một phần nhỏ bộ nhớ RAM, chẳng hạn như card mạng,…
Video đang HOT
Để xác định có bao nhiêu bộ nhớ RAM của bạn được dành riêng cho phần cứng và bao nhiêu RAM mà Windows sử dụng, bạn bấm chuột phải vào Computer chọn Properties. Bạn sẽ thấy tổng số lượng RAM mà Windows sử dụng được hiển thị bên cạnh tổng số bộ nhớ hiện có. Trong hình bên dưới: đã có 0,1 GB bộ nhớ RAM được dành riêng cho phần cứng. Điều này cũng lí giải tình huống này: rất nhiều máy có 4GB RAM nhưng Windows chỉ có thể sử dụng khoảng 3.8GB dù cài Windows 64bit, vì một phần nhỏ được chia sẻ cho phần cứng.
- Bo mạch chủ giới hạn bộ nhớ RAM
Một trong những nguyên nhân mà nhiều bạn thường phớt lờ đi. Bo mạch chủ đều có giới hạn dung lượng RAM. Thông thường bo mạch trên các dòng laptop phổ thông đều giới hạn dung lượng ở mức 8GB, ngoại trừ một số dòng chơi game, laptop cao cấp có giới hạn dung lượng ở mức 16GB, 32GB. Còn trên desktop, các bo mạch thường giới hạn dung lượng ở mức 16GB. Những dòng bo mạch cao cấp thì giới hạn ở mức 32GB, 64GB. Bạn cần lưu ý có một số bo mạch đời cũ thậm chí còn giới hạn cả dung lượng thanh RAM trên mỗi khe cắm.
Để xác định hệ thống có nhận đủ dung lượng RAM sau khi nâng cấp không, bạn vào BIOS Setup (lúc máy khởi động, bạn bấm phím ESC, hay F1, F12 tùy vào nhà sản xuất) và xem mục Memory Information (một số bo mạch khác có thể sẽ hiển thị một cái tên tương đương). Nếu BIOS của bạn hiển thị đúng tổng dung lượng bộ nhớ RAM, nhưng Windows thì không nhận đủ, vậy vấn đề liên quan tới Windows. Nếu BIOS của bạn không hiển thị đủ tổng dung lượng bộ nhớ RAM, tức vấn đề có liên quan tới bo mạch.
Thông tin về bo mạch hỗ trợ tối đa bao nhiêu RAM, cũng như giới hạn dung lượng mỗi khe RAM, thì bạn có thể tra cứu trên website của nhà sản xuất.
- RAM bị lỏng
Một tình huống cũng có thể xảy ra nếu như thao tác lắp RAM không có suôn sẻ. Một số bo mạch khiến cho việc lắp RAM trở nên khó khăn khi bạn cần phải sử dụng một lực khá mạnh để đẩy thanh RAM xuống (bản thân người viết đã bị trường hợp này). Nếu bạn đã lắp RAM rồi nhưng khi khởi động, hệ thống không nhận đầy đủ RAM (hoặc dung lượng RAM không có thay đổi sau khi lắp thêm RAM,…). Lúc này, bạn cần phải tắt máy, tắt nguồn, tháo pin cẩn thận, kiểm tra lại và đảm bảo thanh RAM đã được gắn chặt, đã được kẹp ở hai đầu thanh RAM.
- Lỗi RAM hoặc khe cắm RAM:
Có một số trường hợp dù bạn đã gắn chặt RAM nhưng hệ thống vẫn không nhận thấy. Nguyên nhân có thể là RAM đã bị lỗi. Bạn có thể sử dụng công cụ kiểm tra lỗi của bộ nhớ RAM bằng cách: bấm nút Start, tại khung Search bạn gõ Memory Diagnostics Tool. Hoặc bạn có thể bấm phím TAB để chọn công cụ trong quá trình khởi động. Tuy nhiên, quá trình kiểm tra rất lâu, và bạn phải kiên nhẫn chờ đợi.
Nếu bạn chuyển thanh RAM ở khe này qua khe khác, khe trước đó thì hệ thống nhận thấy được, nhưng khe kia thì hệ thống không nhận được. Nhiều khả năng nhất là khe RAM đó đã bị hư.
Một số nguyên nhân khác
Chắc hẳn cũng có nhiều bạn từng làm cách: bấm Start, trong khung Search bạn gõ msconfig. Cửa sổ System Configuration hiện ra, bạn chọn thẻ Boot, chọn Advanced Options và bạn vô tình giới hạn dung lượng RAM khi Windows khởi động tại mục Maximum Memory. Một khi bạn thấy dung lượng RAM bị mất khá nhiều cho dù đã kiểm tra hết tất cả các nguyên nhân trên, thì bạn nên nghĩ đến trường hợp này. Để khôi phục dung lượng RAM, bạn có thể bỏ chọn ô Maximum Memory, sau đó khởi động lại máy.
Kết
Thông thường thì nguyên nhân mất dung lượng RAM thì rơi vào các trường huống trên, và đây là những trường huống khá phổ biến. Tuy nhiên có thể còn có những tình huống khác mà bài viết chưa nói đến, lúc này bạn hãy tra cứu trên mạng hoặc có thể gửi câu hỏi tại bài viết này, người viết sẽ giải đáp.
Theo VNE
5 phương pháp cài đặt Linux an toàn và đơn giản trên máy tính Windows
Linux là một hệ điều hành mã nguồn mở rất hấp dẫn. Không phổ biến như Windows hay Mac OS X nhưng Linux là một hệ điều hành mở với rất nhiều điều thú vị cho bạn khám phá.
Hiện nay chúng ta có thể tìm thấy hàng trăm phiên bản Linux hoàn chỉnh khác nhau, tất cả chúng lại cho phép người dùng truy cập vào hàng ngàn chương trình mã nguồn mở. Ubuntu hay Linux Mint đều là những cái tên giúp bạn có thể làm quen với hệ điều hành Linux một cách cơ bản nhất.
Tuy nhiên, hiện nay nhiều người vẫn cảm thấy ngại khi chuyển đổi từ Windows sang Linux vì sợ rằng có thể gặp phải các rủi ro dẫn đến mất dữ liệu. Song một số phương pháp đơn giản dưới đây có thể giúp bạn cài đặt Linux một cách dễ dàng và không hề gây ảnh hưởng tới hệ điều hành Windows cũ. Đặc biệt, bạn hoàn toàn có thể gỡ bỏ và tiếp tục sử dụng Windows nếu cảm thấy Linux không phù hợp với mình.
1. Phương pháp khởi chạy trực tiếp bằng đĩa CD/DVD
Hầu hết các phiên bản của hệ điều hành Linux đều có thể khởi chạy trực tiếp từ đĩa CD/DVD. Điều này nghĩa là bạn có thể khởi động và thử nghiệm toàn bộ hệ điều hành mà không cần phải cài đặt. Đơn giản giống như bạn đang chạy 2 hệ điều hành song song, Windows và Linux. Phương pháp boot bằng đĩa CD tương đối đơn giản. Bạn chỉ cần tải về tập tin ISO của một phiên bản Linux và burn vào đĩa. Để làm việc này trong Windows Vista/7/8 cũng rất đơn giản với một cú nhấp chuột phải vào file ISO và chọn "Burn Disc Image".
Còn những người đang dùng Windows XP có thể sử dụng phần mềm ISO Recorder, có chức năng burn tương tự như các phiên bản Windows mới hơn. Sau khi đã ghi file ISO vào đĩa CD/DVD, bạn có thể khởi động Linux từ đây. Một nhược điểm của phương pháp chạy Linux trực tiếp từ đĩa CD là hiệu suất đạt được có thể chưa đạt mức tốt nhất nhưng bù lại nó hoàn toàn không gây ảnh hưởng gì đến hệ thống đã cài Windows của bạn (trừ khi bạn mở phần mềm chỉnh sửa phân vùng).
2. Phương pháp USB
Hiện nay nhiều dòng máy tính xách tay hay thậm chí PC cũng không được trang bị ổ đĩa quang, nhưng một cổng kết nối USB có thể giúp bạn chạy hệ điều hành Linux một cách nhanh chóng. Tương tự như phương pháp khởi chạy từ đĩa CD, sử dụng USB cũng không hề tiềm ẩn rủi ro nào. Không chỉ có thế, các thiết bị USB còn có thể được sử dụng nhiều lần, đây là một ưu điểm khác với các đĩa DVD khi bạn chỉ có thể burn một lần.
Một công cụ Windows rất phổ biến hiện nay giúp bạn tạo chương trình khởi động Linux trên USB là Linux Live USB Creator (LiLi). Đây là ứng dụng hoàn toàn miễn phí, dễ sử dụng do nó sẽ hướng dẫn bạn tất cả các bước cơ bản để tự tạo một ổ USB boot Linux. LiLi giúp bạn thực hiện mọi thao tác từ việc tải gói phần mềm của hệ điều hành Linux, sau đó chọn định dạng phù hợp với USB. Sau một vài bước tùy chỉnh, quá trình tạo file boot trên USB với Live USB Creator đã được hoàn tất.
Bạn có thể rút ổ USB của mình, cắm nó vào một máy tính khác (hoặc khởi động lại ngay trên máy tính của mình) và chỉ thị trong BIOS hoặc thông qua phần lựa chọn khởi động tại màn hình ban đầu đặt USB là thiết bị khởi động. Khi đó máy tính sẽ boot vào Linux thay vì Windows như trước đó. Ngoài Linux Live USB Creator, bạn còn có một lựa chọn phần mềm tạo file boot khác cũng rất chất lượng là Unetbootin, chương trình này cũng có thể tùy chọn tải nhiều phiên bản Linux khác nhau và tự chép vào ổ USB cho người dùng sử dụng.
3. Phương pháp cài đặt từ Windows bằng Wubi
Nếu muốn cài đặt hệ điều hành Ubuntu (một distro của Linux) trực tiếp từ hệ điều hành Windows mà không cần phải tạo phân vùng, bạn có thể sử dụng một phần mềm với tên gọi là Wubi. Quá trình cài đặt này giống như việc bạn cài một chương trình trên Win và sau đó có thể dễ dàng gỡ bỏ ở Control Panel. Tuy nhiên dùng Wubi sẽ có hạn chế một số tính năng và không thuận tiện như cài lên phân vùng riêng.
Phương pháp sử dụng Wubi cũng không hề phức tạp, bạn chỉ cần tải Wubi. Sau đó lựa chọn ổ cứng cài đặt, Username và Password cùng phiên bản Ubuntu, rồi chọn Install, chờ đợi phần mềm tải về hệ điều hành Ubuntu và cài đặt. Sau khi hoàn tất, bạn sẽ thấy hệ điều hành Ubuntu trên màn hình Boot lúc khởi động máy cùng với hệ điều hành hiện tại.
4. Cài đặt máy ảo
Phương pháp máy ảo "Virtual Machines" có ưu điểm là bộ cài đặt nhỏ, dễ cài đặt và sử dụng. Bạn có thể chạy hệ điều hành Ubuntu trong một cửa sổ trên Windows hoặc Mac OS mà không cần khởi động lại máy tính, bạn cũng có thể chuyển đổi qua lại giữa hai hệ điều hành một cách dễ dàng. Bên cạnh đó, máy ảo không gây ảnh hưởng đến ổ đĩa nên có thể coi đây là một giải pháp an toàn.
Trước tiên bạn sẽ cần tải về phần mềm máy ảo VirtualBox. Sau khi cài đặt, lựa chọn tạo một máy ảo mới và dẫn hướng đến file ISO của Ubuntu bạn đã tải về từ internet. Sau khi quá trình hoàn tất, bạn có thể trải nghiệm Ubuntu ngay trong hệ điều hành hiện tại. Tuy nhiên tốc độ sẽ chậm hơn so với các cách khác, các hiệu ứng 3D nổi bật của Ubuntu cũng sẽ không được thực hiện tốt nhất.
5. Dùng thử online
Nếu không muốn mất công chạy máy ảo, hay boot từ đĩa CD, bạn có thể thử nghiệm Ubuntu bằng trình duyệt web giống như bạn đang thực sự sử dụng Ubuntu trong máy tính của mình vậy (có thể coi đây như là một mô hình hay một máy ảo). Bản demo online này được hoàn thành bởi team phát triển Ubuntu để làm vừa lòng những người sử dụng.
Tạm kết
Nếu như bạn đã cảm thấy thích hệ điều hành Linux và muốn gắn bó trong một thời gian dài nữa, bạn nên cài đặt nó như một hệ điều hành thực sự song song với hệ điều hành hiện tại, để đảm bảo các tính năng hoạt động ổn định nhất. Bạn có thể sử dụng phương pháp chạy trực tiếp trên USB hoặc CD/DVD như đã nói ở trên. Tuy nhiên bạn sẽ chọn cài đặt hệ điều hành Linux mới vào một phân vùng khác của ổ cứng. Nhưng cần lưu ý là sau khi đã cài đặt như một hệ điều hành thực sự, bạn không thể gở bỏ nó đơn giản như các cách trên nữa.
Theo VNE
HTC HD2 đã có thể chạy được Firefox OS Đến thời điểm hiện tại, HTC HD2 vẫn là một chiếc smartphone đặc biệt dù rằng "tuổi đời đã cao" do được ra mắt từ năm 2009. Mới đây, giới lập trình viên đã tìm cách để chiếc điện thoại thần thánh này có thể hoạt động trên hệ điều hành Firefox OS, một hệ điều hành mới nổi trong thời gian ngắn...