Chuẩn ABET: Vì sao chưa mặn mà?
ABET được đánh giá là bộ tiêu chuẩn kiểm định danh giá ở khối ngành công nghệ, kỹ thuật của Mỹ.
Một buổi thực hành của SV ngành Kỹ thuật điện tử – viễn thông (IU).
Đạt được chuẩn kiểm định này là mục tiêu hướng đến của nhiều cơ sở GD. Tuy nhiên, với hàng vạn chương trình đào tạo (CTĐT) của các trường CĐ, ĐH trên cả nước, mới có 8 CTĐT ở 4 trường đạt chuẩn kiểm định ABET.
Khát vọng chinh phục ABET
Tháng 9/2014, cơ sở GDĐH tại Việt Nam “khai trương” đạt chuẩn ABET đầu tiên là Trường ĐH Bách khoa (HCMUT) – ĐH Quốc gia TPHCM, với 2 CTĐT đạt chuẩn: Khoa học máy tính và Kỹ thuật máy tính thuộc Khoa Khoa học và Kỹ thuật máy tính của trường. Hai chương trình của HCMUT đạt mức 6 năm (mức cao nhất). Trong năm 2020, nhà trường hoàn tất việc đánh giá và công nhận lại 2 CTĐT này.
Sau HCMUT, tháng 11/2018, Trường CĐ Kỹ thuật Cao Thắng (TPHCM) là cơ sở GD thứ 2, đồng thời là trường CĐ đầu tiên và duy nhất của cả nước có 2 CTĐT gồm: Công nghệ kỹ thuật điện – điện tử và Công nghệ kỹ thuật cơ khí đạt chuẩn ABET.
Gần đây nhất (năm 2019), Trường ĐH Duy Tân (Đà Nẵng) và Trường ĐH Quốc tế (IU) thuộc ĐH Quốc gia TPHCM cùng có 2 CTĐT đạt chuẩn kiểm định của ABET. Trong đó, 2 CTĐT của Trường ĐH Quốc tế là Kỹ thuật y sinh và Kỹ thuật điện tử – viễn thông; 2 CTĐT của Trường ĐH Duy Tân gồm Kỹ thuật mạng và Hệ thống thông tin quản lý.
Hiện, một số cơ sở GDĐH cũng trong quá trình chuyển động, hoàn tất các công đoạn kiểm định của ABET. TS Nguyễn Trung Nhân – Trưởng phòng Đào tạo, Trường ĐH Công nghiệp TPHCM (IUH) cho hay: Dự kiến tháng 5, nhà trường tiến hành đánh giá giai đoạn cuối 4 CTĐT theo chuẩn ABET gồm: Công nghệ thông tin, Cơ khí, Công nghệ thực phẩm, Hệ thống thông tin.
PGS.TS Nguyễn Vũ Quỳnh – Phó Hiệu trưởng Trường ĐH Lạc Hồng (LHU, Đồng Nai) khẳng định, đạt chứng nhận kiểm định chất lượng CTĐT chuyên ngành kỹ thuật theo chuẩn của ABET là một trong những mục tiêu đánh giá chất lượng các CTĐT của LHU.
“Từ năm 2018, trường xác định mục tiêu đưa 2 CTĐT: Công nghệ kỹ thuật điện – điện tử (Khoa Cơ điện – Điện tử) và Công nghệ thông tin (Khoa CNTT) đạt chuẩn kiểm định ABET. Từ đó đến nay, trường đề ra nhiều kế hoạch để hai khoa tiếp cận bộ tiêu chuẩn, từng bước rà soát, điều chỉnh chương trình giảng dạy; xây dựng hệ thống hỗ trợ SV, đội ngũ giảng viên, đội ngũ nhân viên hỗ trợ, công tác quản lý… hướng đến đáp ứng tốt các yêu cầu mà bộ tiêu chuẩn đề ra. Quyết tâm của nhà trường, năm 2022 có 2 CTĐT đạt kiểm định ABET” – Phó Hiệu trưởng LHU chia sẻ.
SV ngành Kỹ thuật y sinh Trường ĐH Quốc tế (CTĐT đạt chuẩn ABET) trong giờ học thực hành. Ảnh: TG
Video đang HOT
Lợi ích và thách thức
Có CTĐT đạt chuẩn ABET là khát vọng và mục tiêu nhiều trường hướng tới. Nhưng trong hơn 500 trường ĐH, CĐ cả nước với hàng nghìn CTĐT mới có 8 CTĐT ở 4 trường đạt chuẩn kiểm định ABET cho thấy con số đang ở mức khiêm tốn. Theo một chuyên gia trong lĩnh vực kiểm định chất lượng giáo dục, để đạt được chuẩn ABET không đơn giản. Đơn vị phải chuẩn bị đồng bộ các điều kiện về CTĐT, quan hệ doanh nghiệp, kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng hệ thống đánh giá chất lượng (một cách liên tục).
Theo PGS.TS Thoại Nam – nguyên Trưởng khoa Khoa học và Kỹ thuật máy tính (HCMUT), bộ tiêu chuẩn ABET bao gồm 9 tiêu chuẩn: SV; Mục tiêu đào tạo; Khả năng SV; Liên tục cải thiện; Chương trình đào tạo; Ban giảng huấn; Cơ sở vật chất; Hỗ trợ của trường đại học và Tiêu chuẩn riêng của từng chương trình. Trong đó, tiêu chuẩn “Sinh viên” được xem xét đầu tiên, điều này thể hiện quan điểm của ABET xem người học là trung tâm. Tiêu chuẩn này đòi hỏi đơn vị giảng dạy phải theo dõi sự phát triển của SV nhằm giúp họ đạt được các kết quả mong muốn; xem xét các yêu cầu về việc nhận SV vào học, hỗ trợ người học qua hệ thống cố vấn, cách vận hành chương trình…
Đồng thời, điểm nổi bật của ABET là tiêu chuẩn “Khả năng sinh viên” (trước đây là “Chuẩn đầu ra”) với các yêu cầu cụ thể (gồm ít nhất 11 yêu cầu) thể hiện kiến thức, kỹ năng và thái độ của người học đạt được khi tốt nghiệp. Tiêu chuẩn này thể hiện quan điểm đánh giá của tổ chức ABET là đánh giá sự thành công của một chương trình dựa trên kết quả đạt được của người học chứ không tập trung vào những gì giảng viên thực hiện trên lớp.
Tương tự, tại IU để có 2 CTĐT đạt chuẩn ABET, từ năm 2008, nhà trường lên chiến lược và kế hoạch kiểm định chất lượng quốc tế cho các ngành kỹ thuật, công nghệ và chuẩn AACSB cho ngành kinh doanh. Trong đó, nhà trường phải chuẩn bị nhiều khâu từ nhân sự, CTĐT và tìm kiếm sự trợ giúp từ các chuyên gia – giáo sư ĐH Mỹ…
Bên cạnh những khó khăn trong việc đáp ứng các tiêu chuẩn của ABET, kinh phí cũng là một trở ngại khiến các trường ĐH, CĐ chưa mặn mà với bộ tiêu chuẩn kiểm định này. Theo TS Trần Tiến Khoa – Hiệu trưởng IU, tổng kinh phí trung bình cho 1 CTĐT kiểm định theo tiêu chuẩn của ABET khoảng 2 tỷ đồng, trong khi đó so với bộ tiêu chuẩn AUN-QA chỉ tốn 500 triệu đồng/CTĐT. Tuy nhiên, quan trọng nhất vẫn là chi phí đầu tư cho phòng thí nghiệm, trang thiết bị và hoạt động đào tạo trong những năm trước đó nhằm bảo đảm chất lượng đào tạo đạt chuẩn kiểm định.
Khó khăn là vậy, nhưng về phía người học, nhà trường, doanh nghiệp sẽ thu được nhiều lợi ích với CTĐT đạt chuẩn ABET.
“SV theo học một chương trình đạt chuẩn kiểm định của ABET sẽ được thụ hưởng CTĐT có chất lượng, đáp ứng được yêu cầu của tổ chức kiểm định nghề nghiệp; có cơ hội việc làm cao sau khi tốt nghiệp và có thể nhận được nhiều ưu đãi khi làm việc cho các công ty, doanh nghiệp của Mỹ. Với cơ sở GDĐH, việc CTĐT đạt chuẩn kiểm định ABET là cơ hội để khẳng định chất lượng đào tạo của chương trình đó và nhà trường… Đồng thời, góp phần tạo động lực để trường tiếp tục triển khai hoạt động tự đánh giá theo bộ tiêu chuẩn kiểm định quốc tế cho các chương còn lại” – PGS.TS Nguyễn Vũ Quỳnh chia sẻ.
Các Đại học của Việt Nam trên Bảng xếp hạng Webometrics đầu năm 2021
Webometrics vừa đưa ra kết quả xếp hạng các trường đại học trên thế giới theo định kỳ nửa năm, hàng năm. Thời điểm đầu năm 2021, vị trí xếp hạng thuộc Top 10 trường đại học (ĐH) hàng đầu Việt Nam có ít nhiều thay đổi.
Ảnh minh họa
Top 10 trường đại học của Việt Nam do Webometrics xếp hạng, gồm:
1. ĐH Quốc gia Hà Nội
2. ĐH Tôn Đức Thắng
3. Trường ĐH Duy Tân
4. Trường ĐH Bách Khoa Tp. HCM
5. Trường ĐH Bách Khoa Hà Nội
6. ĐH Đà Nẵng
7. ĐH Huế
8. Trường ĐH Công nghiệp Tp. HCM
9. ĐH Quốc gia Tp. HCM
10. Trường ĐH Mỏ - Địa chất
Tăng 96 bậc so với bảng xếp hạng tháng 7/2020, ĐH Quốc gia Hà Nội đã vươn lên vị trí dẫn đầu bảng xếp hạng các đại học Việt Nam, xếp hạng thế giới là 1.000 chẵn. Tăng 512 bậc trên bảng xếp hạng các đại học thế giới với vị trí xếp hạng là 1.306 vào đầu năm 2021, ĐH Tôn Đức Thắng đã vươn lên vị trí số 2 trên bảng xếp hạng các đại học của Việt Nam. Trong khi đó, vị trí số 3 Việt Nam thuộc về ĐH Duy Tân (Đà Nẵng), ở vị trí 1.446 thế giới.
Top 10 trường đại học của Việt Nam do Webometrics xếp hạngđầu năm 2021
Có duy nhất trường ĐH Bách Khoa Hà Nội giảm sâu cả trên bảng xếp hạng thế giới và bảng xếp hạng Việt Nam. Cụ thể, giảm 821 bậc trên bảng xếp hạng thế giới và tụt hạng từ vị trí dẫn đầu bảng xếp hạng đại học Việt Nam vào tháng 7/2020 xuống vị trí thứ 5 vào đầu năm 2021. Hay ĐH Quốc gia Tp. HCM (Khoa học Tự nhiên) tăng 67 bậc trên bảng xếp hạng thế giới nhưng giảm từ vị trí thứ 8 xuống vị trí thứ 9 trên bảng xếp hạng các đại học của Việt Nam. Còn lại các trường đại học đều tăng hạng trên bảng xếp hạng thế giới như ĐH Huế tăng 8 bậc, ĐH Đà Nẵng tăng 42 bậc và trường ĐH Bách Khoa Tp. HCM tăng 128 bậc. 3 trường đại học này sau 6 tháng vẫn giữ nguyên vị trí trên bảng xếp hạng các đại học của Việt Nam, cụ thể trường ĐH Bách Khoa Tp. HCM xếp vị trí thứ 4, ĐH Đà Nẵng xếp vị trí thứ 6 và ĐH Huế xếp vị trí thứ 7.
Trong Top 10 các trường đại học Việt Nam do Webometrics xếp hạng, có trường ĐH Duy Tân là trường đại học ngoài công lập duy nhất. Trường ĐH Duy Tân là trường có lượng tăng hạng nhiều nhất trong Top 10 các đại học Việt Nam với đến 1.668 bậc, xếp hạng thế giới hiện tại là 1.466. Tăng mạnh ở bảng xếp hạng các đại học thế giới, trường ĐH Duy Tân từ vị trí thứ 9 vào tháng 7/2020 đã vươn lên vị trí thứ 3 trên bảng xếp hạng các đại học Việt Nam vào đầu năm 2021 này.
Các trường ngoài công lập khác trên bảng xếp hạng Webometrics là trường ĐH Nguyễn Tất Thành đứng vị trí 38 của Việt Nam và 6.386 các đại học trên thế giới, trường ĐH FPT thứ 47 (8.129), trường ĐH HUTECH thứ 48 (8.167), trường ĐH Văn Lang thứ 49 (8.527), trường ĐH Hoa Sen thứ 65 (11.028), trường ĐH Lạc Hồng thứ 84 (12.873), trường ĐH Bà Rịa-Vũng Tàu thứ 87 (13.149), trường ĐH Dân lập Hải Phòng thứ 88 (13.324), ...
Có 2 trường đại học mới có mặt trong Top 10 Việt Nam của Webometrics năm 2021 là trường ĐH Công nghiệp Tp. HCM xếp hạng thứ 8 của Việt Nam và vị trí 2.840 thế giới và trường ĐH Mỏ - Địa chất xếp hạng thứ 10 của Việt Nam và vị trí 2.903 thế giới. 2 trường đại học rút khỏi Top 10 Việt Nam trên bảng xếp hạng này là ĐH Cần Thơ từng giữ vị trí xếp hạng thứ 5 của Việt Nam (hiện tại xếp thứ 12 Việt Nam, 3.215 thế giới) và trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật Tp. HCM từng giữ vị trí xếp hạng thứ 10 của Việt Nam (hiện tại xếp thứ 17 Việt Nam, 4.161 thế giới) trên bảng xếp hạng của Webometrics giữa năm 2020.
Mỗi năm 2 lần vào đầu năm và giữa năm, Webometrics đưa ra kết quả xếp hạng cho các trường đại học trên khắp thế giới dựa trên các chỉ số về website và khoa học của nhà trường. Lần này, Webometrics đã giảm từ 4 tiêu chí xuống còn 3 tiêu chí, loại bỏ tiêu chí Mức độ Xuất hiện (Presence) trước đây về số lượng website cùng tài nguyên số của cơ sở giáo dục đại học.
3 tiêu chí hiện tại của Webometrics cho xếp hạng:
- Mức độ Ảnh hưởng hay Hiện hữu (Impact or Visibility) (50%): Số lượng backlink từ các website khác trở về website của trường, thể hiện độ ảnh hưởng của nội dung web của cơ sở giáo dục. Dữ liệu được lấy từ Ahref và Majestic.
- Mức độ Mở hay Minh bạch (Openness or Transparency) (10%): Số lượng trích dẫn các công trình khoa học trên nguồn dữ liệu Google Scholar. Chỉ số này ghi nhận mức độ lan tỏa về học thuật của trường đại học.
- Mức độ Xuất sắc (Excellence) (40%): Số lượng bài báo do đội ngũ các giảng viên, nhà khoa học của trường đăng trên các tạp chí khoa học được trích dẫn nhiều nhất trong Top 10% thuộc danh mục Scopus.
Xem thêm tại đây: https://www.webometrics.info/en/asia/vietnam
Danh sách 100 trường Đại học của Việt Nam trong bảng xếp hạng Webometrics
Điều chỉnh chương trình đào tạo kỹ sư - hội nhập quốc tế sâu hơn Theo quy định Luật GDĐH (sửa đổi), sinh viên đại học khối ngành kỹ thuật phải hoàn thành chương trình học từ 150 tín chỉ trở lên mới được cấp bằng kỹ sư. Sinh viên khối ngành kỹ thuật của Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật TPHCM. Quy định này buộc các trường phải chỉnh sửa và thay đổi mạnh chương trình đào...