Cha mẹ ép con ly hôn bị xử lý thế nào?
Hành vi ép vợ hoặc chồng làm đơn ly hôn là vi phạm quy định Luật hôn nhân và gia đình và sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP.
Theo quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:
- Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn
- Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
- Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng t.uổi.
Theo quy định nói trên thì người được quyền yêu cầu ly hôn là vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng. Khi vợ đang mang thai và đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng, chồng không có quyền được yêu cầu ly hôn.
Cha, mẹ, người thân thích khác chỉ có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ hoặc chồng bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng hoặc vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Cưỡng ép người khác ly hôn bị xử lý thế nào? – Ảnh minh họa
Theo quy định tại điểm e, khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, “cưỡng ép ly hôn” là một trong các hành vi bị pháp luật nghiêm cấm nhằm bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình.
Video đang HOT
Đối chiếu quy định của pháp luật viện dẫn ở trên, nếu vợ chồng hoàn toàn bình thường, yêu thương nhau nên việc ép buộc vợ chồng phải ly hôn là trái pháp luật.
Mặt khác, tại Điều 55 Nghị định 167/2013/NĐ-CP Nghị định của chính phủ quy định về Hành vi cưỡng ép kết hôn, ly hôn, tảo hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện tiến bộ.
Phạt cảnh cáo hoặc phạt t.iền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Cưỡng ép người khác kết hôn, ly hôn, tảo hôn bằng cách h.ành h.ạ, ngược đãi, uy h.iếp tinh thần hoặc bằng thủ đoạn khác.
- Cản trở người khác kết hôn, ly hôn, cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ bằng cách h.ành h.ạ, ngược đãi, uy h.iếp tinh thần, yêu sách của cải hoặc bằng thủ đoạn khác.
Luật gia Đồng Xuân Thuận
Theo_Đời Sống Pháp Luật
Kết hôn theo hợp đồng, phân chia tài sản thế nào?
Việc các cặp đôi lập hợp đồng t.iền hôn nhân đã được thực hiện tại nhiều quốc gia, song đây sẽ là lần đầu tiên thỏa thuận này được áp dụng tại Việt Nam.
Được phép thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng
Ngay sau khi Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 được ban hành, mở rộng phạm vi chế độ tài sản của cặp vợ chồng. Các cặp vợ chồng có thể thỏa thuận trước với nhau về tài sản trong thời kỳ hôn nhân. Việc các cặp đôi lập hợp đồng t.iền hôn nhân đã được thực hiện tại nhiều quốc gia trên thế giới, song đây sẽ là lần đầu tiên thỏa thuận này được áp dụng tại Việt Nam.
Việc bổ sung chế độ tài sản theo thỏa thuận của vợ chồng sẽ giúp các cặp vợ chồng có thêm sự lựa chọn trong việc xác định quan hệ tài sản trong hôn nhân. Đây là thỏa thuận dân sự, đã qua thủ tục công chứng hoặc chứng thực, nên không cần đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và ghi nhận trong đăng ký kết hôn. Về thời điểm xác lập thỏa thuận, dự án quy định thỏa thuận tài sản phải được lập trước khi kết hôn .
Quy định này được cho là nhằm thể hiện quan điểm của Nhà nước, về việc ưu tiên sử dụng chế độ tài sản theo luật định, và đảm bảo tính ổn định của quan hệ tài sản trong gia đình Việt Nam.
Hợp đồng t.iền hôn nhân, thỏa thuận chế độ tài sản hợp pháp khi nào?
Theo quy định tại Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì để thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận như sau:
- Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồm:
Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng; Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và giao dịch có liên quan; tài sản để bảo đảm nhu cầu thiết yếu của gia đình; Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế độ tài sản; Nội dung khác có liên quan.
Khi thực hiện chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định của pháp luật hôn nhân gia đình và quy định tương ứng của chế độ tài sản theo luật định.
Vợ chồng có quyền sửa đổi, bổ sung thỏa thuận về chế độ tài sản. Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.
Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu
Đã là thỏa thuận, các bên trong quan hệ dân sự được tự do thỏa thuận với nhau về bất kỳ điều khoản nào.
Tuy nhiên, xuất phát từ bản chất của hôn nhân là sự gắn kết giữa một người đàn ông và một người phụ nữ, cùng mong muốn xây dựng một tổ ấm được gọi là gia đình đó, cũng cần phải có tài sản nhất định để vun vén, có những nhu cầu cần phải đáp ứng đối với một gia đình. Vì vậy, không hẳn tất cả thỏa thuận của vợ chồng đều được chấp nhận. Nhiều trường hợp làm ảnh hưởng đến cuộc sống gia đình, con cái, ảnh hưởng đến lợi ích của người thứ 3 cần phải được pháp luật can thiệp.
Theo quy định tại Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Không tuân thủ điều kiện có hiệu lực của giao dịch được quy định tại Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan;
Theo đó, thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật. Như vậy, nếu thỏa thuận về chế độ tài sản của hai vợ chồng được thỏa thuận theo hình thức miệng thì không có giá trị hiệu lực.
- Vi phạm một trong các quy định về nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng, quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình; giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng; giao dịch với người thứ ba ngay tình liên quan đến tài khoản ngân hàng, tài khoản chứng khoán và động sản khác mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
- Nội dung của thỏa thuận vi phạm nghiêm trọng quyền được cấp dưỡng, quyền được thừa kế và quyền, lợi ích hợp pháp khác của cha, mẹ, con và thành viên khác của gia đình.
Các bên vợ chồng hoàn toàn có thể dựa vào quy định pháp luật để thực hiện hợp đồng t.iền hôn nhân, như vậy cũng giúp cho các bên tránh được tình trạng mâu thuẫn, tranh chấp về tài sản trong thời kỳ hôn nhân.
Luật gia Đồng Xuân Thuận
Theo_Đời Sống Pháp Luật
Bỏ chạy khi cảnh sát giao thông dừng xe, bị xử lý thế nào? Nếu bị cảnh sát giao thông ra tín hiệu dừng phương tiện, nhưng người điều khiển xe không chấp hành mà bỏ chạy thì sẽ bị xử lý thế nào? Hôm trước, tôi chạy xe máy đến nhà người quen ở cách nhà khoảng 500 m nhưng không đội mũ bảo hiểm. Khi lưu thông trên đường, một tổ cảnh sát giao thông...