Cách xoa bóp khi đau mỏi cổ gáy
Đau mỏi cổ gáy rất thường gặp, nhất là ở dân văn phòng, do nhiều nguyên nhân. Một số cách tự xoa bóp có thể giúp bạn giảm đau…
1. Nguyên nhân và cơ chế gây đau mỏi cổ gáy
Theo BSCK2. Huỳnh Tấn Vũ, BV Đại học Y dược TP.HCM, nguyên nhân gây đau mỏi cổ gáy có thể do:
Sai tư thế
Chấn thương do tai nạn
Thoái hóa, thoát vị đĩa đệm các đốt sống cổ
Ung thư , lao….
Yếu tố thuận lợi gây thiếu máu cục bộ vùng vai, gáy như thói quen ngồi lâu trước quạt, trước máy điều hòa nhiệt độ (máy lạnh), ra ngoài trời không đội mũ, nón để ánh nắng mặt trời chiếu thẳng vào vùng gáy…
Cơn đau thường xuất hiện ở vùng bả vai và gáy, đôi khi lan xuống cánh tay, có thể kèm theo dấu hiệu tê buốt. Thông thường, trên nền nhức mỏi nhẹ vùng vai gáy có thể chịu đựng được, sẽ xuất hiện những đợt đau cấp tính…
Theo YHCT, đau mỏi vùng cổ gáy thuộc phạm trù chứng tý, kiên thống… do phong, hàn, thấp xâm nhập:
- Thể phong hàn thấp tý: Vùng khớp cơ bị bệnh đau nhức nhưng không nóng, không đỏ, chườm nóng dễ chịu. Đau nhiều hoặc đau ít nhưng có cảm giác ê mỏi, nặng nề. Đau có thể di chuyển nhiều cơ khớp. Người bệnh sợ gió, sợ lạnh, rêu lưỡi trắng mỏng, nhớt, mạch khẩn hoặc trầm hoãn.
Phép trị: Khu phong, tán hàn, trừ thấp, thông lạc.
- Thể phong thấp nhiệt tý: Đau khớp, vùng đau sưng nóng đỏ, đắp lạnh dễ chịu, cử động đau nhiều hơn. Thường có sốt, thân mình nóng, tiểu vàng, tiêu phần nhiều bón, mồm khát, bứt rứt; lưỡi đỏ, rêu vàng, mạch hoạt sác.
Phép trị: Thanh nhiệt, giải độc làm chính, phụ thêm khu phong, trừ thấp, thông lạc.
Tự xoa bóp có thể giúp giảm đau cổ gáy.
2. Cách tự xoa bóp giúp giảm đau cổ gáy
BSCK2. Huỳnh Tấn Vũ cho biết có thể thực hiện các động tác tự xoa bóp giúp giảm đau vùng cổ gáy:
- Xoa xát vùng vai: Hai tay áp sát cổ đưa qua vai úp bàn tay hất lên suốt từ cổ đến vai. Có thể xoa xát với bột talc hay dầu bôi trơn.
- Tìm điểm đau và day điểm đau: Chú ý điểm đau mà ấn vào có cảm giác dễ chịu thì đây là điểm đau đã lâu, cần day ấn nhẹ nhàng 2-3 phút mỗi điểm đau. Nếu gặp điểm đau mà ấn vào có cảm giác đau tức khó chịu, thì đây là điểm đau mới phát sinh, dùng ngón tay day mạnh, nhanh, thời gian khoảng 1 phút.
- Miết: Dùng các đầu ngón tay miết từ mỏm vai lên cổ và miết cạnh hai bên cột sống.
- Bóp nắn cơ: Dùng tay bóp nắn các cơ quanh cột sống cổ, vai, cơ thang, cơ denta, cơ ức đòn chũm, các cơ quanh cột sống cổ. Ngón cái một bên, các ngón còn lại một bên, bóp nắn nhẹ nhàng quanh vùng cổ vai cho đến khi hơi ửng đỏ là đạt hiệu quả. Có thể dùng thêm dầu cù là hoặc các tinh dầu xoa làm cho vùng da xoa bóp bấm huyệt có cảm giác ấm nóng.
- Nhào cơ: Dùng 2 tay véo cơ lên và nhào các cơ lớn như cơ thang, cơ denta, cơ ức đòn chũm.
Video đang HOT
- Day cơ: Dùng gốc bàn tay day các cơ trên vai, động tác nhe, dịu dàng.
- Day ấn huyệt: Phong phủ, phế du, đốc du, phong trì, đại chùy, kiên tĩnh…
- Vận động khớp cổ: Quay cổ, nghiêng cổ, ngửa cổ, tổng hợp các động tác…
- Bóp vai: Bóp huyệt phong trì, bóp gáy, bóp vai, vờn vai.
Thời gian xoa bóp mỗi lần 10-15 phút, có thể tự xoa bóp hoặc nhờ người nhà xoa bóp.
Lưu ý, không thực hiện trong các trường hợp:
- Các nhiễm trùng da cơ vùng vai, cổ vai.
- Viêm hạch vùng cổ, lao hạch.
- Lymphosarcom, bệnh hogkin.
- Lao xương, ung thư xương cột sống…
3. Cách tập luyện khi không còn đau vùng cổ vai
- Tự tập tư thế ngồi: Quay cổ qua lại, nghiêng cổ qua trái – phải, cúi ngửa cổ ra trước sau, tổng hợp các động tác cổ vừa thực hiện liên tục, nhẹ nhàng, tránh làm mạnh đột ngột sẽ gây đau tăng. Mỗi động tác làm 3-5 lần.
- Tập tư thế nằm ngửa: Lấy điểm tựa xương chẩm và mông nâng vai lên, lắc vai dao đông qua lại 6-8 lần rồi hạ vai xuống, lặp lại 3-5 lần.
Nếu tự xoa bóp – bấm huyệt – tập luyện chưa mang lại hiệu quả mong muốn, bệnh tái phát nhiều lần, mỗi lần đau thêm nặng thì nên đi khám bác sĩ chuyên khoa để được chẩn đoán, tư vấn điều trị thích hợp.
4. Cách phòng tránh đau cổ vai gáy
- Ngủ, sinh hoạt đúng tư thế: Không làm việc quá lâu tại bàn giấy, đặc biệt với máy vi tính, thỉnh thoảng nên dừng lại để thực hiện các động tác vận động cột sống cổ, vai và tay.
Cần giữ cổ luôn thẳng, tránh sai tư thế khi ngồi học, đọc sách hoặc đánh máy, không cúi gập cổ quá lâu; không nằm gối đầu cao để đọc sách hay xem tivi sẽ làm sai tư thế của cột sống cổ. Nên gối đầu thấp khi ngủ, tốt nhất gối chỉ nên cao khoảng 10cm. Khi xem tivi nên tựa lưng vào đệm, đầu hơi ngửa ra sau thành ghế, cổ tựa vào một điểm.
- Không nên bẻ khớp cổ, cánh tay, vai kêu răng rắc: Vì đĩa đệm đã bị thoái hóa gây mỏi cổ, khi bẻ hoặc vặn sẽ tạo đà cho đĩa đệm thoát vị ra ngoài và làm bệnh thêm trầm trọng.
Khi bị đau vai, gáy nên nghỉ ngơi, hạn chế vận động ít ngày, bổ sung một số khoáng chất cho cơ thể như canxi, kali và các vitamin C, B, E; tắm nước ấm, xoa bóp giúp giãn cơ chỗ đau, tăng cường lưu thông trong cơ thể.
- Thường xuyên luyện tập thể dục thể thao với các bài tập phù hợp. Vận động, nghỉ ngơi, giải lao giữa giờ làm việc, nên giải lao khi phải ngồi kéo dài; tránh căng thẳng; luyện tập các động tác dưỡng sinh, kéo giãn cơ thể như ưỡn cổ, cúi đầu về phía trước, ngửa đầu ra phía sau, nghiêng đầu sang trái, sang phải, xoay tròn đầu và cổ, cử động cổ lên xuống… thường xuyên sẽ phòng và làm giảm các triệu chứng của bệnh.
Điều trị bàn chân bẹt như thế nào?
Bàn chân bẹt là dị tật khá phổ biến ở trẻ. Bệnh cũng có thể gặp ở người lớn. Trong một số trường hợp gây đau, ảnh hưởng đến hệ cơ xương khớp, khả năng vận động của người mắc...
1. Bàn chân bẹt khi nào cần điều trị?
Đối với người có bàn chân bẹt không có triệu chứng thì không cần điều trị. Cần phải điều trị trong những trường hợp nghiêm trọng hoặc khi mức độ sai lệch đến mức bệnh nhân cảm thấy đau hoặc mệt mỏi... Những bệnh nhân này được coi là có bàn chân bẹt bệnh lý.
Nguyên nhân gây ra chứng bàn chân bẹt bệnh lý:
Sự biến dạng có từ lúc mới sinh
Chấn thương gân, thường là cơ chày sau
Các bệnh ảnh hưởng đến chức năng cơ và thần kinh
Tăng động khớp
Sự kết hợp bất thường của hai xương (liên kết) dẫn đến bàn chân phẳng cứng
Viêm khớp...
Nguy cơ mắc chứng bàn chân bẹt tăng lên khi mang giày không vừa vặn, thừa cân, đi chân trần...
Khi bàn chân bẹt bắt đầu gây ra các triệu chứng, chúng có thể bao gồm:
Đau ở bàn chân, gót chân hoặc mắt cá chân
Sưng và đau tại chỗ (đau khi ấn vào)
Khó khăn khi đứng trên bóng bàn chân
Cảm giác mệt mỏi ở bàn chân hoặc mắt cá chân
Khó khăn khi chạy, nhảy hoặc các hoạt động tương tự
Yếu cơ, có thể dẫn đến bong gân mắt cá chân
Đôi khi, bàn chân bẹt thậm chí có thể dẫn đến đau đầu gối, hông hoặc lưng...
Trong phần lớn các trường hợp, các triệu chứng đáp ứng với các bài tập kéo giãn, chỉnh hình (lót giày) và giày hỗ trợ. Nếu bệnh nhân không đáp ứng với phương pháp điều trị bảo tồn, thì có thể cân nhắc phẫu thuật.
2. Các thuốc hỗ trợ điều trị bàn chân bẹt
Để quản lý cơn đau do bàn chân bẹt gây ra có thể dùng các thuốc chống viêm và giảm đau không steroid, tiêm steroid tại chỗ.
2.1 Các thuốc chống viêm giảm đau không steroid (NSAID)
Các thuốc này bao gồm: Aspirin, ibuprofen, diclofenac, naproxen...
- Tác dụng của thuốc: Các thuốc này giúp giảm sưng, đau, viêm xương khớp do bàn chân bẹt gây ra, có thể được sử dụng theo hoặc không theo đơn của bác sĩ.
- Tác dụng phụ: NSAID có thể gây chảy máu dạ dày hoặc các vấn đề về thận ở một số người. Nếu bạn dùng thuốc làm loãng máu, hãy luôn hỏi bác sĩ xem NSAID có an toàn cho bạn không. Luôn đọc nhãn thuốc và làm theo hướng dẫn. Riêng đối với aspirin không nên dùng cho trẻ em, vì nguy cơ mắc Hội chứng Reye, một căn bệnh hiếm gặp nhưng nghiêm trọng ở đối tượng này.
Bàn chân bẹt thường khiến người bệnh mỏi chân, đau nhức, đặc biệt là sau khi đứng hoặc đi bộ trong thời gian dài.
2.2 Tiêm corticosteroid
- Tác dụng: Tiêm corticosteroid có thể được sử dụng cho bệnh nhân để kiểm soát cơn đau, đặc biệt là nếu bệnh nhân lâu năm bị viêm khớp.
Corticosteroid được sử dụng để giảm viêm, có thể làm giảm sưng, khó chịu, giảm cứng khớp và cải thiện chức năng, cho phép cơ thể bạn bắt đầu quá trình chữa lành.
- Tác dụng phụ: Các tác dụng phụ tiềm ẩn của tiêm cortisone tăng lên khi sử dụng nhiều lần và liều lượng steroid lớn hơn.
Những tác dụng này có thể bao gồm:
Tổn thương sụn
Làm mỏng xương gần đó (loãng xương)
Nhiễm trùng khớp
Tổn thương thần kinh
Gân yếu hoặc đứt
Da và mô mềm xung quanh vị trí tiêm mỏng đi...
3. Một số cách điều trị khác
- Sử dụng đế lót giày hoặc chỉnh hình: Giúp điều chỉnh dị tật bàn chân bẹt hoặc căn chỉnh lại bàn chân và chi dưới. Bác sĩ có thể cung cấp thêm thông tin chi tiết về đế lót giày hoặc chỉnh hình phù hợp với từng trường hợp cụ thể.
- Các bài tập cụ thể:Ví dụ bài tập kéo giãn bắp chân có thể được sử dụng để kéo giãn và kéo dài gân Achilles và cơ bắp chân sau, có thể tham gia vào quá trình phát triển bàn chân bẹt.
- Phẫu thuật: Thường chỉ được cân nhắc khi bệnh nhân không đáp ứng với các biện pháp bảo tồn (như các biện pháp trên). Tùy thuộc vào tình trạng cụ thể của bệnh nhân, các thủ thuật phẫu thuật có thể bao gồm:
Kéo dài gân Achilles
Phẫu thuật cắt xương gót chân (phẫu thuật dịch chuyển xương gót chân), có thể giúp căn chỉnh lại bàn chân sau
Tái tạo các gân cụ thể, chẳng hạn như gân cơ chày sau...
4. Lưu ý khi dùng thuốc
Để dùng các thuốc an toàn, người bệnh cần tuân thủ:
- Không tự ý dùng thuốc khi chưa có chỉ định của bác sĩ.
- Không tự ý tăng/giảm/ngừng dùng thuốc
- Sử dụng NSAID thường xuyên hoặc lâu dài có thể dẫn đến loét dạ dày hoặc cao huyết áp. Do đó, cần trao đổi với bác sĩ về cách dùng NSAID an toàn, đặc biệt là người trên 65 tuổi hoặc đang mắc bệnh tim, dạ dày, thận, gan hoặc đường ruột.
- Đối với thuốc corticosteroid, do có những rủi ro tiềm ẩn, nên chỉ dùng theo chỉ định của bác sĩ khi cần thiết.
- Trong quá trình sử dụng thuốc nếu có bất kỳ triệu chứng bất thường nào cần báo ngay cho bác sĩ để có hướng xử trí kịp thời.
Phẫu thuật miễn phí dị tật bẩm sinh cho 90 trẻ Các thầy thuốc chuyên khoa răng hàm mặt thuộc Trường đại học Y Dược (Đại học Quốc gia Hà Nội) vừa phối hợp Tổ chức Phẫu thuật nụ cười (Operation Smile) và Bệnh viện E tổ chức phẫu thuật miễn phí cho 90 trẻ bị dị tật bẩm sinh. GS.TS Trịnh Đình Hải, Trưởng khoa Răng-Hàm-Mặt (Trường đại học Y Dược) cho biết,...