Cách phòng ngừa lỵ trực khuẩn
Thời tiết cả nước đang trong mùa mưa bão, úng lụt, tình trạng thiếu nước sạch, vệ sinh không đảm bảo là những điều kiện thuận lợi cho mầm bệnh phát triển, trong đó có lỵ trực khuẩn.
Đây là bệnh truyền nhiễm lây qua đường tiêu hóa từ người bệnh sang người lành, thông qua nguồn nước, thực phẩm nhiễm khuẩn… Bệnh diễn biến thường lành tính nhưng dễ phát thành dịch, nên mọi người cần biết cách phòng ngừa.
Bệnh lỵ trực trùng (hay lỵ trực khuẩn) là bệnh nhiễm khuẩn đường ruột cấp tính do trực khuẩn Shigella gây ra. Dấu hiệu chính của nhiễm Shigella là tiêu chảy và phân thường có lẫn máu. Bệnh lây truyền chủ yếu qua tiếp xúc trực tiếp với các vi khuẩn trong phân; qua thức ăn, nước uống bị nhiễm khuẩn…
Các loại côn trùng như ruồi, nhặng, gián, thạch sùng… làm lây bệnh từ bệnh phẩm sang thức ăn. Mọi người đều có thể lây bệnh, trong đó trẻ em và người già dễ mắc bệnh lỵ nặng, dễ tử vong.
Dấu hiệu nhận biết
Một người bị nhiễm vi khuẩn lỵ, thì thời gian ủ bệnh từ 1 – 7 ngày, sẽ phát bệnh một cách đột ngột, với 2 hội chứng: nhiễm khuẩn và hội chứng lỵ. Hội chứng nhiễm khuẩn gồm các triệu chứng: sốt cao 38 – 39 độ C, rét run, nhức đầu, mệt mỏi, đau lưng, đau khớp, ở trẻ em có thể có cơn co giật, chán ăn, khát nước, đắng miệng, buồn nôn hoặc nôn.
Bệnh lỵ trực khuẩn là bệnh nhiễm khuẩn đường ruột cấp tính do trực khuẩn Shigella gây ra.
Hội chứng lỵ. gồm các triệu chứng: đau bụng, ban đầu đau âm ỉ quanh rốn, sau đau lan ra khắp bụng, cuối cùng là những cơn đau quặn bụng ở hố chậu trái. Các cơn đau quặn bụng làm bệnh nhân mót rặn muốn đi đại tiện ngay. Mới đầu phân sệt, sau loãng, rất thối, lẫn với nhầy và máu. Hoặc phân nhầy nhiều, thường đục nhờ nhờ, có khi phân vàng đục như mủ, máu sẫm như máu cá, nhầy và máu hòa loãng với nhau không có độ bám dính. Hội chứng lỵ có thể diễn ra từ 5 – 10 ngày hoặc hơn.
Trên thực tế người ta phân chia bệnh lỵ thành các thể bệnh như sau:
Thể nhẹ: Bệnh nhân xuất hiện hội chứng nhiễm khuẩn nhẹ hoặc không rõ, thân nhiệt 37,5 – 38 độ C, hơi mệt, có hội chứng lỵ: đau quặn bụng, đi ngoài dưới 10 lần/ngày, bệnh nhân phục hồi trong vòng 1 tuần.
Thể vừa: Bệnh nhân có hội chứng nhiễm khuẩn và hội chứng lỵ điển hình. Sốt 38 – 40 độ C kéo dài từ 1 – 4 ngày, đau đầu, mệt mỏi, mạch nhanh, huyết áp hạ. Đi tiêu chảy từ 15 – 20 lần/ngày, kèm theo dấu hiệu mất nước, với biểu hiện khát nước, môi khô. Điều trị tốt, bệnh nhân sẽ phục hồi sau 7 – 14 ngày.
Thể nặng: Hội chứng nhiễm khuẩn rõ rệt, kéo dài hơn 1 tuần. Hội chứng lỵ: đau quặn bụng dữ dội, mót rặn kèm mót đái không kìm được, đi tiêu chảy trên 30 lần/ngày, có khi không đếm được. Bệnh nhân bị mất nước, rối loạn điện giải, kiệt sức, nằm đại tiện tại chỗ, hậu môn mở rộng, phân tự chảy, mắt trũng, mặt hốc hác, mạch nhanh yếu, tiếng tim mờ, huyết áp hạ, thở gấp, li bì, ngủ gà, có thể tử vong sau 3 – 7 ngày. Nếu điều trị thì sự phục hồi chậm và dễ biến chứng.
Video đang HOT
Ở trẻ dưới 1 tuổi, ngoài những thể cấp như trên, còn gặp thể rất nhẹ, kín đáo, như rối loạn tiêu hóa: phân loãng, không sốt. Thể bệnh lỵ mạn tính: bệnh có những thời kỳ bộc phát và thuyên giảm xen kẽ.
Thể dạ dày ruột cấp: Bệnh nhân có hội chứng nhiễm khuẩn, nhiễm độc thức ăn, nôn nhiều lần, phân loãng, không có nhầy máu, đau bụng lan tỏa, sau đó bệnh có thể diễn biến như thể lỵ điển hình.
Thể tối độc: Bệnh nhân đi ngoài nhiều, phân có nhầy mủ, có khi toàn máu, có thể tử vong trong vài ngày đầu do hôn mê, trụy tim mạch.
Ở người cao tuổi, có thể bệnh lỵ kéo dài không còn giai đoạn thuyên giảm, bệnh càng ngày càng nặng, toàn thân suy sụp dần, rối loạn tiêu hóa nặng, thiếu vitamin, thiếu máu.
Phòng ngừa thế nào hiệu quả nhất?
Để chủ động phòng ngừa bệnh lỵ trực khuẩn, mọi người cần thực hiện các biện pháp sau: Thực hiện vệ sinh ăn uống, ăn chín, uống nước đã đun sôi. Thực hiện tốt vệ sinh cá nhân, rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn uống, sau khi đi vệ sinh. Sử dụng nước sạch, giữ vệ sinh nguồn nước công cộng. Sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh, không phóng uế bừa bãi, xử lý phân, tuyệt đối không dùng phân tươi bón rau. Khi có các dấu hiệu nhiễm bệnh (đau bụng, sốt), cần đến ngay cơ sở y tế để được khám, điều trị kịp thời.
Đề phòng rắn cắn mùa mưa bão và cách sơ cứu khi bị rắn độc cắn
Chuẩn bị bước vào mùa mưa bão, thời tiết diễn biến phức tạp. Ngoài các rủi ro về thiên tai thì mưa bão, ngập lụt cũng làm gia tăng tình trạng xuất hiện rắn độc, nhất là ở các tỉnh Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ, vùng núi cao. Sơ cứu khi bị rắn độc cắn đúng cách giúp hạn chế nguy cơ tử vong.
Ngập lụt, mưa bão không chỉ tác động xấu đến sức khỏe con người như dễ mắc bệnh về mắt, bệnh về da, viêm nhiễm, nấm ngứa... và nguy hiểm hơn nước lũ là môi trường sống của nhiều loài rắn độc. Khi bị rắn cắn cần được cấp cứu kịp thời để tránh bị tử vong. Tuy nhiên, rất ít người nắm được những kỹ năng cần thiết trong sơ cứu khi bị rắn độc cắn.
1. Kiểm tra xem vết cắn phân biệt rắn độc và không độc
Không phải rắn nào cũng có độc. Rắn độc thường có hai răng độc lớn hay còn gọi là móc độc ở vị trí cửa hàm trên. Nên chỉ cần nhìn vết cắn có thể phân biệt được loại này có độc hay không.
Tuy nhiên ngay cả khi không tiếp xúc trực tiếp với rắn độc mà một số loại rắn có thể phun nọc độc từ xa cách nạn nhân một khoảng nhất định, đặc biệt là rắn hổ mang. Khi bị trúng độc rắn, chúng có thể gây tổn thương ở da hoặc niêm mạc (mắt), rồi từ đó gây nhiễm độc cơ thể.
Loại rắn độc - Ảnh Internet
2. Triệu chứng khi bị rắn độc cắn
Mỗi loại rắn đều có những loại độc riêng và biểu hiện của người bị bị rắn độc cắn cũng khác nhau. Sơ cứu khi bị rắn độc cắn cần biết những triệu chứng của nạn nhân để có hướng xử lý phù hợp.
Ví dụ, rắn hổ mang cắn thường có những biểu hiện tại vết cắn thấy đau buốt, nhìn thấy vết răng (một hoặc hai vết răng), phù nề lan toả, hoại tử. Các biểu hiện trên toàn thân như sụp mi mắt, giãn đồng tử, khó nuốt, khó nói, khó thở do liệt cơ hô hấp, liệt chi, phản xạ gân xương giảm; bloc nhĩ thất, nhịp tim nhanh, tăng huyết áp, suy thận cấp...
Đối với rắn lúc cắn, nạn nhân có thể bị sưng rất nhanh ở vết cắn, ra máu. Từ đó sưng to, bầm tím, xuất huyết dưới da, xuất huyết trong cơ, chèn ép cơ. Các biểu hiện toàn thân như chóng mặt, lo lắng, sốc, rối loạn đông máu, chảy nhiều máu, suy thận cấp.
Khi bị rắn độc cắn - Ảnh Internet
Rắn biển (đẻn) cắn: gây liệt cơ, tan máu, các triệu chứng liệt như các loại rắn hổ, cạp nong, cạp nia cắn.
3. Hướng dẫn sơ cứu khi bị rắn độc cắn
Sơ cứu khi bị rắn độc cắn là bước quan trọng trong quá trình đợi vận chuyển đến bệnh viện, nạn nhân hoặc người khác hoàn toàn có thể sơ cứu được. Nhiều nạn nhân khi mới bị rắn cắn thường chưa có biểu hiện có thể tiến hành sơ cứu cho chính mình.
- Bước đầu tiên khi sơ cứu rắn độc cắn, bạn cần động viên nạn nhân yên tâm, không nên lo lắng quá. Không để nạn nhân tự đi lại, bất động chi bị cắn bằng nẹp vì vận động làm tăng tốc độ lan tỏa của nọc độc.
- Tiến hành băng ép bất động nếu do một số loại rắn hổ (rắn cạp nong, cạp nia, hổ mang chúa, rắn biển, hổ mang thường) cắn để làm chậm triệu chứng liệt.
Vết cắn do rắn độc cắn - Ảnh Internet
Đối với người bị rắn lục cắn, không nên băng ép bất động vì có thể làm nặng thêm tổn thương tại chỗ. Lúc này cần đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất. Trường hợp bệnh nhân bị tổn thương nặng, bất tỉnh, cần khai thông đường hô hấp, hút đờm dãi, hô hấp nhân tạo....
Ngoài ra, trong quá trình sơ cứu khi bị rắn độc cắn, cần tránh mọi việc làm can thiệp vào vết cắn vì có thể làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn, tăng sự hấp thu nọc độc và dễ ra máu.
- Sau khi đánh giá tình hình nạn nhân, cần dùng băng rộng khoảng 10 cm, dài khoảng 4,5 m. Có thể băng chun giãn, băng vải, hoặc tự tạo từ khăn, quần áo.
Hướng dẫn sơ cứu khi bị rắn độc cắn - Ảnh Internet
- Không nên cố cởi quần áo nạn nhân, nên băng chặt vừa phải, vẫn còn sờ thấy mạch đập
- Sơ cứu khi bị rắn độc cắn không nên dùng ga rô, trích hay rạch, đặc biệt không nên hút nọc độc, đắp các loại thuốc lên vết cắn, không nên chườm lạnh...
- Điều trị tại cơ sở y tế : cần khám nhanh và hồi sức tích cực, chú ý hồi sức tim mạch và tuần hoàn, làm các xét nghiệm cần thiết. Dùng huyết thanh kháng nọc để trung hòa nọc độc càng sớm càng tốt.
Sơ cứu khi bị rắn độc cắn tốt nhất là cần nâng cao vị trí vết cắn để giảm thiểu việc nọc độc di chuyển nhanh lên tim, chống hiện tượng tái hấp thu dịch. Dùng kháng sinh chống nhiễm khuẩn, giải độc tố uốn ván.
Đối với người bị hoại tử vết cắn, phải cắt lọc hoàn toàn, ghép da hở, dùng kháng sinh có hoạt phổ rộng.
Thời tiết tại nước ta ẩm ướt, nhất là tại các vùng đồng bằng, vùng núi cao, nơi thường xuyên xảy ra ngập lụt rất dễ xảy ra hiện tượng côn trùng vào nhà. Khi thời tiết mưa bão, cần đóng kín cửa, bịt các lỗ thông cửa nhằm tránh côn trùng và rắn vào nhà. Trong nhà có thể trồng thêm các bụi sả, cây sắn dây, cây lưỡi hổ, đây là những loại cây gây khó chịu với loại rắn. Ngoài ra, nên nuôi chó mèo để giúp phát hiện những sinh vật bất thường. Dọn dẹp nhà thường xuyên để tránh tạo điều kiện cho các ổ rắn làm tổ hoặc đẻ trứng trong nhà.
Cảnh giác khi bệnh sốt xuất huyết "vào mùa" Hiện đang là mùa mưa bão, thuận lợi cho dịch sốt xuất huyết gia tăng. Do vậy, ngoài các biện pháp chống dịch Covid-19, người dân không được chủ quan với bệnh sốt xuất huyết (SXH) vì nếu không điều trị kịp thời, tính mạng của người bệnh có thể gặp nguy hiểm. Khi phát hiện dấu hiệu nghi bị sốt xuất huyết,...