Cách làm trắng răng không cần bác sĩ nha khoa
Vỏ cam, chanh, chuối, giấm táo, dầu dừa, baking soda và oxy già sẽ giúp hàm răng trắng bóng và an toàn mà không cần tới bác sĩ nha khoa.
Theo bác sĩ Phạm Thị Thu Hằng, khoa Răng, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, có nhiều cách để làm trắng răng tự nhiên và an toàn tại nhà.
Người có hàm răng ố vàng có thể sử dụng hỗn hợp làm từ baking soda và nước oxy già để chải răng. Pha hỗn hợp theo tỷ lệ một thìa canh baking soda và 2 thìa canh nước oxy già, dùng để chải răng rồi rửa sạch bằng nước. Sau một thời gian bạn sẽ có hàm răng trắng bóng tự nhiên.
Ngậm 1-2 thìa cà phê dầu dừa hữu cơ tinh chất trong 10-30 phút, không nuốt, để làm trắng răng. Khi xong, nhổ dung dịch vào nhà vệ sinh hoặc thùng rác để tránh dầu làm tắc cống thoát nước, sau đó rửa sạch với nước và đánh răng bằng kem đánh răng thông thường.
Để trị hàm răng vàng ố, nước súc miệng làm từ 2 thìa cà phê giấm táo và 175 ml nước. Sau khi súc miệng, chỉ cần chải răng bằng kem đánh răng thông thường.
Vỏ chanh, cam và chuối cũng có tác dụng làm trắng răng vì chứa hợp chất d-limonene chống oxy hóa và chất kháng khuẩn có thể ức chế sự phát triển của vi sinh vật. Để làm trắng răng, chỉ cần chà vỏ trên răng trong khoảng hai phút sau đó rửa sạch với nước.
Hàm răng trắng sáng. Ảnh: Y ourdentistryguide.
Các loại than hoạt tính cũng được sử dụng để chải răng, giúp làm trắng răng vì có thể loại bỏ độc tố và vi khuẩn khỏi miệng. Chất này cần sử dụng chặt chẽ theo hướng dẫn và chỉ định. Không nên chải răng bằng than hoạt tính hàng ngày vì có thể mài mòn răng.
Bác sĩ Hằng khuyên cách tốt nhất để làm trắng răng là vệ sinh răng miệng tốt bằng cách đánh răng 2-3 lần mỗi ngày, dùng chỉ tơ nha khoa hoặc bàn chải kẽ để lấy thức ăn trong kẽ răng, súc miệng bằng các dung dịch làm sạch. Ngoài ra, mọi người cần uống đủ nước vì nước giúp rửa trôi các hạt thức ăn và vi khuẩn, ăn nhiều trái cây và rau quả có hàm lượng nước cao để chất xơ làm sạch răng, nướu.
Không nên hút thuốc, hạn chế cà phê, trà, rượu vang đỏ để hàm răng không bị ố vàng. Nên khám định kỳ răng miệng 6 tháng một lần để ngăn chặn các bệnh về răng, miệng kịp thời.
Phương pháp mổ đột phá giúp cắt bỏ ung thư phổi với vết rạch chỉ 6 cm
Ưu điểm quan trọng của phương pháp này là tiếp cận được những chỗ rất sâu mà mổ mở không tới được, ít tổn thương tổ chức lành và có thể làm rất tỉ mỉ, giúp giải quyết bệnh một cách triệt để.
Ưu việt của phương pháp mổ nội soi
Trong phẫu thuật để điều trị các bệnh lý ở phổi, đặc biệt là ung thư phổi, mổ nội soi ngực có video hỗ trợ (VATS) hiện là phương pháp tiên tiến hàng đầu.
Với phương pháp này. Thay vì những vết mổ dài trong phẫu thuật truyền thống, phẫu thuật nội soi chỉ để lại những vết mổ rất nhỏ trên cơ thể bệnh nhân. VATS sử dụng một dụng cụ đặc biệt gọi là ống soi lồng ngực (thoracoscope). Đó là một ống mỏng có đèn chiếu sáng ở một đầu để đưa vào trong lồng ngực người bệnh. Nó có nhiệm vụ truyền hình ảnh về một thị kính hoặc màn hình video để giúp các bác sĩ có thể nhìn thấy rõ bên trong lồng ngực.
Theo PGS.TS Nguyễn Viết Nhung, Giám đốc Bệnh viện Phổi Trung ương, VATS có rất nhiều ưu điểm so với phương pháp mổ truyền thống. Trước hết, đường mổ rất nhỏ (4-6 cm), không gây xâm lấn hay tổn thương nhiều đến các tổ chức, giúp bệnh nhân hồi phục nhanh. Tuy nhiên, ưu điểm quan trọng nhất là tiếp cận được những chỗ rất sâu mà mổ mở không tới được, ít tổn thương tổ chức lành và có thể làm rất tỉ mỉ, giúp giải quyết bệnh một cách triệt để.
"Ví dụ điển hình là mổ ung thư phổi, những đầu dò sẽ giúp nối dài bàn tay của người thầy thuốc, để tới được những vị trí rất sâu, ví dụ như các hạch, giúp nạo vét hạch, điều trị một cách triệt để. Điểm hạn chế của phương pháp này là đòi hỏi kĩ thuật mổ cao và các trang thiết bị đắt tiền nên khó tiếp cận" - PGS.TS Nguyễn Viết Nhung phân tích.
Phương pháp mổ đột phá giúp cắt bỏ ung thư phổi với vết rạch chỉ 6 cm
Các nghiên cứu cho thấy hiệu quả điều trị của phẫu thuật VATS tương đương hoặc tốt hơn cả phẫu thuật mở. Thủ thuật này còn có ưu điểm giống như các phẫu thuật xâm lấn tối thiểu khác: Giúp bệnh nhân ít đau hơn, không làm co rút xương sườn, thời gian nằm viện ngắn, người bệnh sớm quay trở lại công việc và cuộc sống bình thường hơn. Trung bình, bệnh nhân có thể xuất viện sau khi phẫu thuật 3-5 ngày, tùy vào sự phục hồi của cơ thể.
VATS được tiến hành như thế nào?
Để thực hiện phẫu thuật VATS, bác sĩ phẫu thuật sẽ rạch 2-3 đường cắt nhỏ trên thành ngực gần các xương sườn, tạo thành những lỗ phẫu thuật với chiều dài khoảng 2 cm. Ống soi lồng ngực được đưa vào qua 1 lỗ, cho phép bác sĩ phẫu thuật quan sát bên trong lồng ngực. Các dụng cụ phẫu thuật khác sẽ được đưa vào qua các lỗ còn lại. Những dụng cụ này có thể được sử dụng để cắt mẫu mô hoặc hút dịch trong lồng ngực.
VATS có thể được ứng dụng trong điều trị những bệnh lý nào?
Theo TS Đinh Văn Lượng, Phó giám đốc Bệnh viện Phổi Trung ương, hiện tại, nhiều bệnh viện lớn trên cả nước như: Bệnh viện Phổi Trung ương, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, Bệnh viện Chợ Rẫy, Bệnh viện Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh đã ứng dụng VATS trong điều trị, với trình độ và cơ sở vật chất, kỹ thuật cập nhật theo kịp thế giới.
Kỹ thuật này có thể được áp dụng để điều trị các bệnh lý được chỉ định phẫu thuật như:
- Bệnh phổi lành tính: Bệnh giãn phế quản, kén khí phổi lớn phải cắt thùy phổi hay một số u phổi lành tính.
- Ung thư phổi nguyên phát: Ung thư phổi giai đoạn sớm, kích thước u dưới 6cm.
- Ung thư phổi thứ phát: Người bệnh có u phổi do ung thư từ nơi khác di căn đến được chỉ định cắt bỏ khối u. Tuy nhiên, trong những trường hợp u ở sâu, khó cắt, u đơn thuần, đòi hỏi phải cắt thùy phổi.
- Lấy mẫu sinh thiết từ phổi hoặc màng phổi: Lấy bỏ các hạch bạch huyết.
Khối u khổng lồ xâm lấn gần hết vùng mông Thanh niên 26 tuổi, ở Thanh Hóa, bị u xơ cứng vùng mông phải, đau đớn, đi lại khó khăn, trải qua 4 lần phẫu thuật cắt khối u. Bệnh nhân phát hiện bệnh từ năm 2014, được phẫu thuật ba lần. U tái phát, to dần, đau, tê bì chân, chụp MRI kích thước khối u (4 x16 x28 cm), tăng sinh...