Cách dùng một số thuốc trị thiếu máu
Thiếu máu là hiện tượng rất thường gặp, có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không được chữa trị kịp thời.
Có rất nhiều nguyên nhân gây thiếu máu và tùy từng trường hợp, bác sĩ sẽ có phương pháp điều trị thích hợp. Một số thuốc sau thường được sử dụng trong điều trị.
Bổ sung sắt được dùng trong trường hợp thiếu máu thiếu sắt. Đây là một dạng phổ biến của bệnh thiếu máu. Sắt có vai trò rất quan trọng tăng cường hệ thống miễn dịch của cơ thể, đặc biệt là đối với trẻ nhỏ và bà mẹ mang thai. Sắt cùng với protein tạo thành huyết sắc tố (hemoglobin) vận chuyển oxy cho nên thiếu sắt dẫn đến thiếu máu dinh dưỡng là bệnh phổ biến ở trẻ em.
Khi thiếu hụt sắt, cơ thể không chỉ có thay đổi sự tạo máu, mà còn thay đổi chức năng của nhiều enzym quan trọng. Do vậy, bổ sung sắt là biện pháp rất quan trọng trong các trường hợp thiếu máu thiếu sắt do các nguyên nhân khác nhau; phụ nữ có thai, cho con bú, chứng xanh lướt của phụ nữ, trẻ em đang lớn (nhu cầu sắt tăng cao)…
Thiếu máu có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm.
Trong điều trị, sắt có thể dùng riêng rẽ hoặc phối hợp với một số các vitamin khác. Sắt có thể dùng đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch chậm. Dùng đường tiêm tĩnh mạch khi bệnh nhân không dung nạp hoặc rối loạn hấp thu sắt theo đường uống… và được thực hiện bởi nhân viên y tế. Thông thường bác sĩ sẽ kê đơn dạng uống cho người bệnh ngoại trú.
Đối với các chế phẩm chứa sắt khi dùng, cần chú ý: Dùng đường uống người dùng có thể thấy lợm giọng, buồn nôn, nôn, táo bón, tiêu chảy, kích ứng đường tiêu hóa. Ngoài ra, đối với chế phẩm dạng nước nếu uống trực tiếp có thể thấy đen răng (răng bị nhuộm màu), có thể uống qua ống hút để khắc phục tình trạng này. Khi uống sắt, một số người còn thấy có hiện tượng phân đen. Đây là tình trạng không nguy hiểm nên người bệnh không cần phải lo lắng nếu gặp phải. Khi dùng đường tiêm có thể thấy đau tại chỗ tiêm.
Video đang HOT
Cần lưu ý, để sắt hấp thu được tốt nhất, khi uống viên sắt hoặc ăn các thực phẩm giàu sắt thì nên ăn các thực phẩm giàu vitamin C để giúp tăng cường hấp thu sắt như: Bưởi, cam, quýt, chuối, xoài…; không dùng cùng các chế phẩm chứa canxi hoặc thức ăn giàu canxi (việc bổ sung đồng thời cả canxi và sắt làm cản trở hấp thu của cả 2 và bị đào thải ra ngoài. Vì thế, thời gian bổ sung sắt phải cách thời gian bổ sung canxi ít nhất 2 tiếng); nên uống sắt vào lúc dạ dày rỗng (lúc đói), sắt sẽ hấp thu tốt hơn.
Chế phẩm chứa vitamin B 12
Vitamin B 12 được dùng trong các bệnh về máu như: Thiếu máu ác tính tự phát hoặc sau khi cắt dạ dày, bệnh tiêu chảy mỡ và các bệnh khác do thiếu vitamin B 12 do hấp thu kém…
Khi thiếu vitamin B 12 gây nên thiếu máu ưu sắc hồng cầu to (thiếu máu ác tính Biermer), tổn thương neuron hệ thần kinh (phù nề, mất myelin), có thể gây chết neuron thần kinh ở tủy sống, vỏ não, gây rối loạn cảm giác, vận động ở chi, rối loạn trí nhớ, rối loạn tâm thần.
Khi dùng thuốc cần chú ý đến phản ứng phản vệ (nhất là khi dùng đường tiêm), sốt; ngoài da có thể gặp phản ứng dạng trứng cá, mày đay, ngứa, đỏ da… Không dùng thuốc cho người dị ứng với thuốc và người bị ung thư các thể khác nhau (do vitamin B 12 làm tăng trưởng các mô có tốc độ sinh trưởng cao, nên có nguy cơ làm u tiến triển); người bệnh có cơ địa dị ứng như hen, eczema).
Vitamin B 12 có thể dùng dưới dạng đơn chất hoặc kết hợp với các vitamin và các muối kim loại để uống hoặc tiêm bắp hay tiêm dưới da. Dùng dạng thuốc nào, liều lượng ra sao do bác sĩ chỉ định tùy thuộc vào nguyên nhân và tổn thương do thiếu vitamin B 12 gây ra.
Thuốc chứa acid folic (vitamin B 9 )
Acid folic là yếu tố không thể thiếu được cho tổng hợp nucleoprotein và tạo hồng cầu bình thường; thiếu acid folic gây ra thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ. Thuốc được dùng trong các trường hợp thiếu máu hồng cầu to không có dấu hiệu tổn thương thần kinh do thiếu acid folic (do kém hấp thu, tiêu chảy kéo dài); thiếu máu tan máu, giảm bạch cầu hạt, mất bạch cầu hạt và dự phòng thiếu hụt acid folic khi dùng một số thuốc; bổ sung acid folic cho phụ nữ có thai, cho con bú (đặc biệt nếu đang được điều trị sốt rét hay lao)…
Mặc dù thuốc được dung nạp tốt, nhưng cần đề phòng với bất lợi (tuy hiếm gặp nhưng có thể xảy ra) như: ngứa, nổi ban, mày đay hoặc rối loạn tiêu hóa… khi dùng thuốc.
Về liều lượng và cách dùng, người bệnh cần tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ, bởi trong từng trường hợp cụ thể bác sĩ sẽ chỉ định liều lượng và cách dùng phù hợp để đạt hiệu quả tối ưu.
5 chất dinh dưỡng có thể giúp tăng số lượng hồng cầu
Để tăng số lượng hồng cầu, chế độ ăn uống nên giàu chất sắt, folate, vitamin B12, vitamin C và đồng.
Bạn có thường cảm thấy vô cùng mệt mỏi ngay cả sau một giấc ngủ yên bình vào ban đêm? Hay bạn đột nhiên gặp phải tình trạng kiệt quệ vào giữa ngày? Nếu bạn gặp những tình trạng này thường xuyên, thì đó có thể là dấu hiệu của một tình trạng y tế nghiêm trọng được gọi là thiếu máu, nói chung có nghĩa là số lượng tế bào hồng cầu (RBC) của bạn thấp.
Để tăng số lượng hồng cầu chúng ta nên bổ sung các loại thịt đỏ, trứng, động vật có vỏ... Ảnh: NHẬT LINH
RBC chịu trách nhiệm vận chuyển oxy đến các bộ phận khác của cơ thể và khi số lượng của nó thấp, cơ thể phải làm việc nhiều hơn để cung cấp oxy đi khắp cơ thể. Điều này có thể khiến bạn có nguy cơ phát triển các biến chứng như trầm cảm, sinh non, nguy cơ nhiễm trùng cao và các biến chứng khác. Để khắc phục vấn đề này một cách tự nhiên, hãy bổ sung các chất dinh dưỡng giúp sản xuất RBC. Dưới đây là 5 chất dinh dưỡng phải là một phần thiết yếu trong chế độ ăn uống của bạn, theo The Times of India.
Thực phẩm giàu chất sắt
Thiếu sắt là nguyên nhân phổ biến của bệnh thiếu máu và để khắc phục điều này cần bổ sung nhiều thực phẩm giàu chất sắt hơn. Chất dinh dưỡng này giúp tăng cường sản xuất hemoglobin, một loại protein được tìm thấy trong các tế bào hồng cầu, do đó, làm tăng số lượng hồng cầu. Thịt đỏ, các loại đậu, trứng và trái cây khô là một số nguồn cung cấp sắt phổ biến.
Thực phẩm giàu folate
Folate là một loại vitamin B cần thiết để tạo ra các tế bào máu đỏ và trắng trong tủy xương. Việc bổ sung folate được gọi là axit folic. Cơ thể chúng ta sử dụng folate để sản xuất heme, một thành phần thiết yếu của hemoglobin. Thiếu chất dinh dưỡng này có thể ngăn cản quá trình trưởng thành của các tế bào hồng cầu. Các loại rau lá xanh như rau bina, đậu Hà Lan và đậu lăng là một số nguồn folate tuyệt vời.
Thực phẩm chứa đồng
Đồng không trực tiếp giúp sản xuất RBC, nhưng nó giúp RBC tiếp cận với sắt, cần thiết để tự tái tạo. Lượng đồng ít hơn có thể gây khó khăn cho toàn bộ quá trình. Ăn thực phẩm giàu đồng như động vật có vỏ, anh đào và cá có thể giúp sản xuất RBC dễ dàng.
Thực phẩm giàu vitamin C
Cũng giống như đồng, vitamin C cũng không ảnh hưởng trực tiếp đến việc sản xuất RBC, nhưng cải thiện sự hấp thụ sắt trong cơ thể. Kết hợp thực phẩm giàu vitamin C với nguồn sắt không phải heme có thể giúp cơ thể bạn hấp thụ nhiều sắt hơn.
Kết hợp thực phẩm giàu vitamin C giúp cơ thể hấp thụ sắt tốt hơn. Ảnh: NHẬT LINH
Vitamin B12
Vitamin B12 có vai trò quan trọng trong việc hình thành hồng cầu. Sự thiếu hụt chất dinh dưỡng này có thể dẫn đến sự phát triển bất thường của RBC và ngăn cản sự phát triển của chúng, được gọi là thiếu máu hồng cầu khổng lồ. Vitamin B12 thường có trong các sản phẩm từ sữa và các nguồn thực phẩm có nguồn gốc từ động vật như thịt đỏ, cá và động vật có vỏ. Bên cạnh đó, ngũ cốc ăn sáng cũng được tăng cường vitamin B12, , theo The Times of India.
5 chất dinh dưỡng giúp tăng số lượng hồng cầu của bạn Bạn có thường cảm thấy vô cùng mệt mỏi ngay cả sau một giấc ngủ yên bình vào ban đêm? Hay bạn đột nhiên gặp phải tình trạng 'mất điện' vào giữa ngày? Thịt đỏ, các loại đậu, trứng, đậu và trái cây khô là một số nguồn cung cấp sắt phổ biến - ẢNH: SHUTTERSTOCK Nếu bạn gặp những tình trạng này...