Các loại thuố.c điều trị bệnh võng mạc
Bác sĩ sẽ xây dựng phác đồ điều trị các bệnh võng mạc tùy thuộc vào tình trạng mỗi bệnh và tình hình sức khỏe của mỗi bệnh nhân.
Bệnh nhân cần tuân thủ theo hướng dẫn của bác sĩ để đạt kết quả điều trị cao, tránh biến chứng của bệnh và tác dụng phụ của thuố.c.
1. Danh mục thuố.c điều trị bệnh võng mạc
1.1. Thuố.c chống tăng sinh mạch má.u (Anti-VEGF)
Thuố.c chống tăng sinh mạch má.u, hay còn gọi là thuố.c ức chế yếu tố tăng trưởng nội mô mạch má.u (Anti-VEGF), được sử dụng để điều trị các bệnh về võng mạc như thoái hóa điểm vàng liên quan đến tuổ.i tác (AMD), phù hoàng điểm do tiểu đường và tắc tĩnh mạch võng mạc. Các bệnh này thường gây ra sự phát triển bất thường của mạch má.u tại võng mạc, làm tổn thương cấu trúc võng mạc và suy giảm thị lực.
Các loại thuố.c thường dùng:
Bevacizumab (Avastin): Thuố.c này ban đầu được phát triển để điều trị ung thư nhưng hiện nay cũng được sử dụng rộng rãi trong điều trị các bệnh võng mạc có tăng sinh mạch má.u bất thường.
Ranibizumab (Lucentis): Điều trị thoái hóa điểm vàng liên quan đến tuổ.i (AMD), phù hoàng điểm do tiểu đường và tắc mạch má.u võng mạc.
Aflibercept (Eylea): Điều trị các bệnh võng mạc tương tự như AMD, phù hoàng điểm và tắc tĩnh mạch võng mạc.
Vabysmo (faricimab 6mg/ 0.05ml) của hãng dược phẩm Roche, vừa mới về Việt Nam chỉ định điều trị bệnh AMD thể ướt và phù hoàng điểm võng mạc tiểu đường. Ưu điểm của thuố.c mới này là có thể giãn cách liều lên đến 4 tháng thay cho các anti VEGF khác có thời gian ngắn hơn.
Tác dụng phụ: đau hoặc kích ứng tại chỗ tiêm, tăng áp lực nội nhãn, xuất huyết nhẹ trong mắt…
Tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe và tình trạng bệnh của mỗi bệnh nhân, bác sĩ sẽ xây dựng phác đồ điều trị bệnh võng mạc riêng cho bệnh nhân.
1.2. Corticosteroid
Corticosteroid là một nhóm thuố.c có tác dụng chống viêm mạnh mẽ và được sử dụng rộng rãi trong điều trị một số bệnh lý về võng mạc, đặc biệt là những bệnh có liên quan đến viêm hoặc phù nề, chẳng hạn như phù hoàng điểm do tiểu đường, viêm màng bồ đào và bệnh tắc nghẽn mạch má.u võng mạc.
Các loại thuố.c thường dùng:
Triamcinolone: Triamcinolone thường được sử dụng để điều trị phù hoàng điểm, bao gồm phù hoàng điểm do tiểu đường và viêm võng mạc. Nó giúp giảm viêm và sưng, từ đó cải thiện thị lực.
Dexamethasone (Ozurdex): được sử dụng chủ yếu để điều trị phù hoàng điểm do tiểu đường, viêm màng bồ đào và phù hoàng điểm do tắc tĩnh mạch võng mạc.
Tác dụng phụ: Tăng nhãn áp, đục thủy tinh thể, nhiễ.m trùn.g mắt…
Bệnh nhân tuyệt đối không tự ý sử dụng thuố.c điều trị bệnh võng mạc.
1.3. Thuố.c kháng viêm không steroid (NSAIDs)
Thuố.c kháng viêm không steroid (NSAIDs) là một nhóm thuố.c được sử dụng phổ biến để điều trị các bệnh lý viêm nhiễm, bao gồm cả các bệnh về mắt và võng mạc. Trong lĩnh vực nhãn khoa, NSAIDs thường được sử dụng dưới dạng thuố.c nhỏ mắt để điều trị các tình trạng viêm mắt sau phẫu thuật và hỗ trợ điều trị các bệnh lý viêm võng mạc.
Thuố.c thường được sử dụng để giảm viêm sau phẫu thuật mắt, điều trị phù hoàng điểm, ngăn ngừa và điều trị bệnh viêm võng mạc.
Các loại thuố.c thường dùng:
Video đang HOT
Ketorolac Tromethamine (Acular, Acuvail): Dùng sau phẫu thuật đục thủy tinh thể để ngăn ngừa viêm và giảm đau. Ngoài ra, Ketorolac còn được sử dụng trong điều trị viêm kết mạc và viêm giác mạc.
Nepafenac (Nevanac, Ilevro): Sử dụng phổ biến để điều trị viêm và phù hoàng điểm sau phẫu thuật đục thủy tinh thể hoặc sau các can thiệp phẫu thuật mắt khác. Thuố.c có khả năng thẩm thấu tốt vào võng mạc, giúp kiểm soát viêm ở các vùng sâu hơn trong mắt.
Tác dụng phụ: kích ứng mắt, khô mắt, loét giác mạc, chậm lành vết thường…
1.4. Vitamin và khoáng chất
Các vitamin và khoáng chất đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và hỗ trợ sức khỏe của mắt, đặc biệt là võng mạc. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc bổ sung các dưỡng chất này có thể giúp phòng ngừa và làm chậm sự tiến triển của các bệnh võng mạc, bao gồm thoái hóa điểm vàng do tuổ.i tác (AMD) và bệnh võng mạc do tiểu đường.
Các loại vitamin cần thiết:
Vitamin A: Vitamin A là một chất dinh dưỡng quan trọng cho thị lực, đặc biệt là khả năng nhìn trong điều kiện ánh sáng yếu. Nó cũng giúp duy trì sức khỏe của giác mạc và võng mạc.
Vitamin C: Vitamin C là một chất chống oxy hóa mạnh, giúp bảo vệ mắt khỏi tổn thương do các gốc tự do gây ra. Nó hỗ trợ quá trình sản xuất collagen, một loại protein quan trọng cho cấu trúc của mắt.
Vitamin E: Vitamin E cũng là một chất chống oxy hóa mạnh, giúp ngăn ngừa quá trình thoái hóa của các tế bào trong mắt, bảo vệ võng mạc khỏi tổn thương do oxy hóa, đặc biệt là ở những người bị thoái hóa điểm vàng do tuổ.i tác.
Kẽm: Kẽm giúp duy trì chức năng của võng mạc và hỗ trợ hoạt động của các enzyme trong mắt. Kẽm cũng đóng vai trò trong việc vận chuyển vitamin A từ gan đến võng mạc để tạo ra melanin, một sắc tố bảo vệ mắt.
Lutein và Zeaxanthin: Lutein và zeaxanthin là hai chất carotenoid có mặt tự nhiên trong võng mạc, đặc biệt là tại hoàng điểm, nơi chịu trách nhiệm cho thị lực trung tâm. Chúng có tác dụng lọc ánh sáng xanh có hại và chống lại tổn thương oxy hóa, giúp ngăn ngừa thoái hóa điểm vàng và đục thủy tinh thể.
1.5. Các thuố.c điều trị khác
Acetazolamide: Thường được sử dụng để điều trị một số tình trạng về mắt như bệnh tăng nhãn áp, phù hoàng điểm do bệnh lý võng mạc, bệnh nhãn áp cấp tính…
Acetazolamide ức chế enzyme carbonic anhydrase, một enzyme cần thiết cho quá trình sản xuất thủy dịch. Khi enzyme này bị ức chế, lượng dịch được sản xuất sẽ giảm, dẫn đến giảm áp lực trong mắt. Đối với các bệnh lý phù hoàng điểm, acetazolamide giúp giảm phù bằng cách điều chỉnh sự vận chuyển ion và nước trong võng mạc, từ đó làm giảm sự tích tụ dịch.
Khi sử dụng thuố.c điều trị các bệnh về võng mạc, bệnh nhân nên sử dụng thuố.c theo hướng dẫn của bác sĩ.
Tác dụng phụ: mệt mỏi, chóng mặt, rối loạn tiêu hóa, tê hoặc cảm giác kim châm ở tay và chân, khó thở…
Chất chống oxy hóa: Chất chống oxy hóa đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ mắt, đặc biệt là võng mạc, khỏi các tổn thương do quá trình oxy hóa. Việc sử dụng các chất chống oxy hóa có thể giúp ngăn chặn hoặc làm chậm sự tiến triển của các bệnh như thoái hóa điểm vàng liên quan đến tuổ.i (AMD), bệnh võng mạc tiểu đường, và đục thủy tinh thể…
2. Lưu ý khi dùng thuố.c
Khi sử dụng thuố.c điều trị các bệnh về võng mạc, có một số lưu ý quan trọng mà bệnh nhân cần nắm rõ để đảm bảo hiệu quả điều trị cũng như tránh các tác dụng phụ không mong muốn.
2.1. Tuân thủ liều lượng và hướng dẫn của bác sĩ
Bệnh nhân cần tuân thủ đúng liều lượng thuố.c và thời gian điều trị mà bác sĩ đã chỉ định. Việc tự ý thay đổi liều lượng, ngưng thuố.c sớm, hoặc sử dụng thuố.c kéo dài mà không có chỉ dẫn có thể dẫn đến biến chứng, bệnh tái phát, hoặc các vấn đề nghiêm trọng khác.
2.2. Theo dõi tác dụng phụ
Tác dụng phụ là điều không thể tránh khỏi khi dùng thuố.c. Điều quan trọng là bệnh nhân cần nhận biết các dấu hiệu bất thường để báo ngay cho bác sĩ.
2.3. Kiểm tra nhãn áp thường xuyên
Một số loại thuố.c điều trị bệnh võng mạc, đặc biệt là corticosteroid, có thể gây tăng nhãn áp. Việc kiểm tra nhãn áp định kỳ giúp theo dõi và phát hiện sớm các biến chứng, từ đó bác sĩ có thể điều chỉnh phương pháp điều trị nếu cần.
Việc này đặc biệt quan trọng đối với những bệnh nhân đã có tiề.n sử glôcôm (tăng nhãn áp) hoặc có nguy cơ cao mắc glôcôm.
2.4. Đán.h giá tình trạng sức khỏe toàn diện
Bệnh nhân có bệnh thận hoặc bệnh gan cần được theo dõi kỹ khi dùng các thuố.c như Acetazolamide, vì thuố.c này có thể gây ảnh hưởng xấu đến chức năng thận và gan.
Phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú cần thông báo cho bác sĩ trước khi sử dụng các loại thuố.c này, vì một số thuố.c có thể ảnh hưởng đến thai nhi hoặc em bé.
Vitamin E cũng là một chất chống oxy hóa mạnh, giúp ngăn ngừa quá trình thoái hóa của các tế bào trong mắt.
2.5. Thận trọng khi sử dụng kết hợp nhiều loại thuố.c
Nếu bệnh nhân đang sử dụng nhiều loại thuố.c, cần thông báo đầy đủ cho bác sĩ, vì một số loại thuố.c có thể tương tác với nhau, gây ra tác dụng phụ hoặc giảm hiệu quả của thuố.c.
2.6. Tránh tự ý sử dụng thuố.c không kê đơn
Bệnh nhân không nên tự ý sử dụng các thuố.c nhỏ mắt hoặc thuố.c kháng viêm không kê đơn mà không có sự chỉ định của bác sĩ, vì có thể gây tương tác thuố.c hoặc làm bệnh trở nên trầm trọng hơn.
2.7. Bổ sung vitamin và khoáng chất
Bác sĩ có thể khuyến nghị bổ sung một số vitamin và khoáng chất nhằm hỗ trợ sức khỏe võng mạc, đặc biệt đối với các bệnh nhân bị thoái hóa điểm vàng liên quan đến tuổ.i tác (AMD). Tuy nhiên, việc bổ sung cũng cần tuân theo liều lượng và hướng dẫn của bác sĩ để tránh tình trạng quá liều.
Nhiều bệnh lý võng mạc có diễn biến phức tạp và có thể tiến triển nhanh nếu không được kiểm soát kịp thời vậy nên bệnh nhân nên thường xuyên thăm khám bác sĩ.
2.8. Điều chỉnh chế độ ăn uống và sinh hoạt
Một lối sống lành mạnh có thể giúp tăng cường hiệu quả điều trị. Các biện pháp như duy trì chế độ ăn uống giàu chất chống oxy hóa (rau xanh, trái cây, cá giàu omega-3) và tập thể dục đều đặn có thể giúp bảo vệ sức khỏe mắt.
Tránh tiếp xúc với ánh sáng xanh quá mức (từ điện thoại, máy tính) và sử dụng kính chống tia UV khi ra ngoài nắng để bảo vệ võng mạc.
2.9. Lịch hẹn tái khám
Điều quan trọng là phải tuân thủ các lịch hẹn tái khám để bác sĩ theo dõi tình trạng bệnh và điều chỉnh điều trị nếu cần. Nhiều bệnh lý võng mạc có diễn biến phức tạp và có thể tiến triển nhanh nếu không được kiểm soát kịp thời.
2.10. Tương tác với các loại thuố.c khác
Nếu bệnh nhân đang sử dụng các loại thuố.c điều trị khác như thuố.c điều trị tiểu đường, huyết áp, hoặc các thuố.c kháng sinh, cần phải thông báo cho bác sĩ nhãn khoa. Một số thuố.c có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của thuố.c điều trị bệnh võng mạc hoặc gây ra tác dụng phụ không mong muốn.
Ngứa mắt dùng thuố.c gì?
Có nhiều loại thuố.c không kê đơn (OTC) giúp giữ ẩm, làm giảm các triệu chứng ngứa mắt và đỏ mắt...
Ngứa mắt thường có nguyên nhân do dị ứng. Tuy nhiên, bạn cũng có thể gặp các triệu chứng liên quan khác, như mắt khô, chảy nước mắt và đỏ mắt... Tình trạng này có thể gây khó chịu, ảnh hưởng đến cuộc sống, sinh hoạt hàng ngày.
1. Nguyên nhân nào gây ngứa mắt?
Dị ứng là nguyên nhân phổ biến nhất gây ngứa mắt. Dị ứng là phản ứng của cơ thể với các chất gây dị ứng, như phấn hoa, lông vật nuôi và nấm mốc...
Khi chất gây dị ứng tiếp xúc với bề mặt mắt, tế bào mast (từ hệ thống miễn dịch) giải phóng histamine. Tế bào mast chịu trách nhiệm kích hoạt các triệu chứng dị ứng và histamine là một chất hóa học tự nhiên mà cơ thể tạo ra trong phản ứng dị ứng.
Sự giải phóng histamine có thể gây viêm và gây các triệu chứng như ngứa, sưng hoặc đỏ mắt, thậm chí gây nhạy cảm với ánh sáng và nóng rát mắt...
Có nhiều loại thuố.c không kê đơn làm giảm các triệu chứng ngứa mắt, đỏ mắt.
2. Thuố.c không kê đơn (OTC) nào tốt nhất để điều trị ngứa mắt?
Để trị ngứa mắt, điều quan trọng là tránh hoặc hạn chế tiếp xúc với chất gây dị ứng (gây ngứa mắt), tránh dụi mắt (vì dụi mắt có thể giải phóng nhiều histamine hơn, khiến mắt khó chịu hơn, làm tăng nguy cơ bị nhiễ.m trùn.g mắt).
Các thuố.c không kê đơn (OTC) có thể hữu ích trong những trường hợp ngứa mắt nhẹ, ngắn hạn:
Nước mắt nhân tạo
Đối với người bị khô mắt cũng có thể bị ngứa mắt, nước mắt nhân tạo giúp giữ ẩm cho mắt, có thể làm giảm cả hai triệu chứng này. Một số loại nước mắt nhân tạo như: Refresh classic, clear eyes tears, visine dry eye relief...
Nước mắt nhân tạo có dạng thuố.c nhỏ mắt, thuố.c mỡ và gel. Dạng mỡ và gel đặc hơn thuố.c nhỏ, nên có thể gây mờ mắt sau khi sử dụng. Do đó, đối với các dạng này nên sử dụng trước khi đi ngủ.
Có nhiều loại nước mắt nhân tạo, nên khi dùng cần đọc kỹ và tuân theo hướng dẫn sử dụng của từng loại đi kèm sản phẩm để dùng cho đúng cách.
Thuố.c kháng histamin đường uống
Thuố.c kháng histamin đường uống không kê đơn là một nhóm thuố.c điều trị nhiều tình trạng dị ứng khác nhau. Thuố.c ngăn chặn histamin làm giảm ngứa mắt. Tuy nhiên, không phải tất cả thuố.c kháng histamin đều giống nhau. Thuố.c kháng histamin được chia thành hai nhóm:
- Thuố.c kháng histamin thế hệ cũ (thế hệ đầu tiên): Như diphenhydramine (benadryl) là một lựa chọn, nhưng thuố.c có tác dụng phụ là khô mắt và có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng ngứa mắt. Ngoài ra, thuố.c có thể gây buồn ngủ.
- Thuố.c kháng histamin mới hơn (được gọi là thuố.c kháng histamin thế hệ thứ hai và thứ ba): Một số thuố.c như cetirizin (zyrtec), loratadin (claritin), fexofenadine (allegra), levocetirizin (xyzal)... Các thuố.c này thường không gây khô mắt và không hoặc ít gây buồn ngủ như thuố.c kháng histamin thế hệ thứ nhất.
Tránh dụi mắt vì dụi mắt có thể giải phóng nhiều histamine hơn, khiến mắt khó chịu hơn.
Thuố.c nhỏ mắt kháng histamin/ổn định tế bào mast
Thuố.c kháng histamin cũng có dạng nhỏ mắt. Một số sản phẩm trong nhóm này như: Olopatadine, ketotifen, alcaftadine... và các sản phẩm tương tự khác đều được coi là thuố.c khánghistamin và chất ổn định tế bào mast. Chất ổn định tế bào mast hoạt động bằng cách ngăn chặn giải phóng histamine bổ sung trong mắt, làm giảm ngứa đồng thời điều trị và ngăn ngừa dị ứng mắt.
Tần suất sử dụng thuố.c nhỏ mắt kháng histamin/chất ổn định tế bào mast cụ thể phụ thuộc vào loại thuố.c bạn chọn. Đáng chú ý, đối với một số người, những loại thuố.c nhỏ mắt này có thể gây khô hoặc ngứa mắt như một tác dụng phụ, vì vậy việc xác định loại thuố.c nào phù hợp với bạn là rất quan trọng. Tốt nhất nên tham khảo ý kiến của bác sĩ.
Thuố.c nhỏ mắt co mạch
Thuố.c nhỏ mắt co mạch giúp giải quyết các triệu chứng ngứa mắt bằng cách giảm đỏ và khô mắt. Một loại thuố.c co mạch phổ biến là clear eyes redness relief (naphazoline/glycerin). Naphazoline là thuố.c co mạch hoạt động bằng cách làm cho các mạch má.u trong mắt hẹp hơn, giúp giảm đỏ mắt. Glycerin hoạt động như một chất bôi trơn để điều trị mắt khô, nóng rát.
Ngoài ra, còn có các sản phẩm kết hợp khác có chứa thuố.c co mạch và thuố.c kháng histamin như: Naphcon-A (naphazoline/pheniramine), opcon-A (naphazoline/pheniramine), visine allergy eye relief multi- action (naphazoline/pheniramine)...
Tuy nhiên các loại thuố.c này có một số nhược điểm là có thể làm tăng huyết áp và áp lực trong mắt. Đối với người bị huyết áp cao hoặc bệnh tăng nhãn áp không tự ý dùng, chỉ dùng theo chỉ định của bác sĩ khi cần thiết.
7 dấu hiệu về bệnh mắt nguy hiểm bạn không được bỏ qua Một số vấn đề nghiêm trọng như bong võng mạc, thoái hóa điểm vàng, tăng nhãn áp... đều có thể khiến thị lực của bạn gặp nguy hiểm, vì vậy, bạn cần chú ý các dấu hiệu về mắt để được điều trị kịp thời. (Nguồn: Harvard Health) Là một trong những bộ phận nhạy cảm nhất của con người, đôi mắt rất...