Bệnh zona không điều trị đúng nguy hiểm thế nào?
Nhiều người cho rằng zona là bệnh ngoài da và chủ quan không điều trị. Tuy nhiên, nếu không điều trị đúng các bệnh zona có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm như viêm màng não, viêm phổi, đau sau zona…
Biến chứng nguy hiểm của bệnh zona
Nếu người mắc zona thấy có những dấu hiệu như đau theo dây thần kinh hay đau giật từng cơn cần tới ngay cơ sở y tế để thăm khám. Tránh trường hợp không điều trị gây ra những biến chứng của zona.
- Với những người suy giảm miễn dịch nếu không điều trị zona có thể gây ra các biến chứng như viêm màng não, viêm phổi.
- Khi tổn thương zona lan rộng sẽ gây đau đớn cho người bệnh. Biến chứng thường gặp nhất của zona là đau sau zona. Những cơn đau này có thể kéo dài cả tháng thậm chí cả đời.
- Trong trường hợp xuất hiện tổn thương ở quanh mắt, virus có thể tấn công vào cấu trúc của nhãn cầu gây ảnh hưởng đến giác mạc. Người bệnh có thể bị mỏi mắt, đau nhói ở mắt, giảm thị lực thậm chí là mù lòa nếu không điều trị kịp thời.
Nhiều người hiện nay vẫn chủ quan với bệnh zona vì cho rằng đây là bệnh ngoài da. Sau đó người bệnh thường tự ý sử dụng các loại không theo chỉ định của bác sĩ hoặc thuốc không rõ nguồn gốc để tắm, chà xát.
Tuy nhiên điều này gây nguy hiểm tới sức khỏe người bệnh bởi bệnh zona là do virus gây ra và cần được điều trị bằng thuốc kháng virus. Vì vậy, người mắc zona không nên tự ý điều trị tại nhà.
Vì sao bị zona?
Bệnh thủy đậu và zona đều do virusVaricella Zoster Virus (VZV). Tuy nhiên bệnh zona là do sự tái hoạt động của virus. Ban đầu, khi đi vào cơ thể virus sẽ gây ra bệnh thủy đậu.
Sau khi mắc thủy đậu, virus vẫn tồn tại trong cơ thể người ở các hạch giao cảm sống. Nếu miễn dịch của cơ thể suy giảm, virus sẽ tái hoạt động và gây nên bệnh zona.
Biểu hiện mắc zona
Một số dấu hiệu nhận biết bệnh zona:
- Người bệnh có biểu hiện đau mỏi theo dây thần kinh khoảng 2-3 ngày. Tiếp đến, cơ thể xuất hiện mụn nước trên nền da đỏ khoảng 7-10 ngày. Sau đó mụn nước bắt đầu đóng vảy lại. Người bệnh thường có dấu hiệu đau rát, mệt mỏi, khó chịu kèm theo sốt.
Video đang HOT
Bệnh zona diễn ra trong vòng 20-24 ngày kể từ khi ủ bệnh tới lúc khỏi bệnh.
Nếu không điều trị đúng cách, zona thần kinh có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm.
- Các tổn thương của zona thường xuất hiện theo chùm, theo dây thần kinh và không lan tỏa toàn thân như thủy đậu. Các tổn thương thường xuất hiện một bên của cơ thể: liên sườn trái hoặc phải, nửa đầu, tổn thương một bên tai…
Ai dễ bị mắc zona? Bệnh zona dễ gặp ở các đối tượng suy giảm miễn dịch và người cao tuổi. Bệnh ít gặp ở trẻ em.
Bị zona nên kiêng ăn gì?
Người mắc zona nên ăn gì? Khi bị zona người bệnh nên bổ sung các thực phẩm có nhiều vitamin C, vitamin B12 nhằm giúp cơ thể nhanh hồi phục.
Bên cạnh đó người bệnh nên kiêng một số đồ cay nóng, chất kích thích hoặc đồ ăn nhiều dầu mỡ. Một số đồ ăn có nguy cơ hình thành sẹo cũng nên hạn chế như rau muống, đồ nếp…
Bệnh zona có thể phòng ngừa bằng việc tiêm vaccine. Điều này cũng giúp hạn chế các biến chứng nguy hiểm của bệnh. Có khoảng 80-90% những người tiêm vaccine zona sẽ không có nguy cơ mắc bệnh, hoặc nếu mắc thì đa phần là trường hợp nhẹ.
Tổn thương do zona thần kinh thường ít khi để lại sẹo.
Một số câu hỏi thường gặp về bệnh zona
- Bệnh zona có gây sẹo không? Tổn thương do zona thường ít để lại sẹo.
- Mắc zona rồi có bị lại không? Những trường hợp đã mắc zona thường hiếm khi tái mắc nhưng vẫn có những trường hợp suy giảm miễn dịch có khả năng mắc lại.
- Bệnh zona có lây không? Do zona biểu hiện tổn thương qua các mụn nước. Khi mụn nước vỡ virus có thể phát tán ra môi trường bên ngoài và lây cho người lành.
- Mắc zona có phải kiêng tắm không? Người bệnh không cần kiêng tắm nhưng lưu ý nên tắm rửa nơi kín gió và tắm bằng nước nóng. Tuyệt đối không nên chà sát hoặc gãi để tránh các mụn nước bị tổn thương hoặc vỡ ra. Sau khi tắm nên lau khô người bằng khăn mềm rồi bôi dung dịch/thuốc đã được kê đơn để vết thương nhanh lành, không bị bội nhiễm.
- Bị zona bôi thuốc gì? Ngoài các thuốc đường uống, người mắc zona có thể bôi một số loại thuốc sát khuẩn như xanh methylen, dung dịch Eosine hay thuốc mỡ kháng sinh…
Người mắc COVID-19 không triệu chứng có thể điều trị tại nhà
Trong tình hình mới, khi COVID-19 chuyển từ nhóm A sang nhóm B, cả số ca bệnh và tử vong đều giảm mạnh, các biện pháp phòng chống dịch đã giảm mức độ phù hợp với bệnh truyền nhiễm nhóm B.
Những người mắc COVID-19 mức độ nhẹ hoặc không triệu chứng cần làm gì...
Sau gần 4 năm đại dịch COVID-19 hoành hành ở hầu hết các quốc gia, vùng lãnh thổ, ngày 5/5/2023 Tổ chức Y tế thế giới tuyên bố chấm dứt tình trạng khẩn cấp về y tế toàn cầu. Tại Việt Nam, dịch COVID-19 cơ bản đã được kiểm soát, cho phép chúng ta chuyển từ chế độ khẩn cấp sang quản lý COVID-19 như hầu hết các bệnh truyền nhiễm nhóm B khác.
Người bệnh COVID-19 có thể phát tán virus từ 2 ngày trước khi có triệu chứng đầu tiên và phát tán mạnh nhất trong 3 ngày đầu từ khi biểu hiện các triệu chứng. Thời gian phát tán virus gây lây nhiễm khoảng 8 ngày kể từ khi xuất hiện triệu chứng, nhưng có thể dài hơn ở những người bệnh có suy giảm miễn dịch. Tuy vậy, những người bệnh không triệu chứng vẫn có thể phát tán virus gây lây nhiễm.
Người mắc bệnh COVID-19 mức độ nhẹ hoặc không triệu chứng có thể điều trị tại nhà.
Các biện pháp phòng bệnh được khuyến khích hiện nay là 2k (Khẩu trang- khử khuẩn), đồng thời chủ động nâng cao sức khỏe, tiêm phòng vaccine, phát hiện sớm để cách ly ca bệnh và bảo đảm công tác kiểm soát nhiễm khuẩn.
Tại Hướng dẫn phòng chống COVID-19 khi chuyển sang bệnh truyền nhiễm nhóm B, Bộ Y tế ban hành Công văn 6923/BYT-DP thực hiện hoạt động phòng, chống dịch bệnh COVID-19 thuộc nhóm B. Trong đó, về Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị COVID-19 ban hành kèm theo Quyết định 2671/QĐ-BYT ngày 26/6/2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Theo đó:
Cách phân loại người nhiễm bệnh COVID-19 không triệu chứng:
Người bệnh không có triệu chứng lâm sàng; Nhịp thở 96% khi thở khí trời.
Với người bệnh không có triệu chứng hoặc triệu chứng nhẹ có thể điều trị ngoại trú tại nhà.
Người bệnh COVID-19 điều trị tại nhà cần được theo dõi sức khỏe thường xuyên.
Một số dấu hiệu cảnh báo người bệnh phải chuyển nơi điều trị nếu:
- SpO2 có lúc giảm
- SpO2
- Người bệnh sốt cao liên tục không giảm với thuốc hạ sốt paracetamol.
- Người bệnh có yếu tố nguy cơ bệnh diễn tiến nặng.
Những yếu tố nguy cơ bệnh diễn tiến nặng người mắc bệnh COVID-19 cần biết:
Tuổi> 60. Béo phì (BMI> 30).Bệnh nền (đái tháo đường, tăng huyết áp, bệnh tim mạch, bệnh phổi mạn, tai biến mạch não, suy giảm trí nhớ, bệnh thận mạn, suy giảm miễn dịch, ung thư)Phụ nữ đang mang thai hoặc có thai gần đây:> 35 tuổi, béo phì, có bệnh mạn tính hoặc rối loạn liên quan thai kỳ (đái tháo đường thai kỳ, tiền sản giật/sản giật).HIV.Hút thuốc lá.Không tiêm vaccine COVID-19.
Người mắc COVID-19 điều trị ngoại trú cần thực hiện các biện pháp sau để phòng lây bệnh COVID-19 cho người khác:
- Người mắc COVID-19 phải đeo khẩu trang. Khuyến khích tự cách ly tại nơi lưu trú ít nhất 5 ngày kể từ khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên hoặc từ khi có kết quả xét nghiệm SARS-CoV-2 dương tính và nên đeo khẩu trang hết ngày thứ 10 để tránh lây nhiễm cho người khác. Nếu cần rời khỏi nơi lưu trú cần tuân thủ đeo khẩu trang, thường xuyên khử khuẩn tay, hạn chế tiếp xúc với người khác.
- Người chăm sóc hoặc người ở cùng nhà với người bệnh phải đeo khẩu trang khi tiếp xúc với người bệnh; hạn chế tiếp xúc với người bệnh.
- Thường xuyên rửa tay bằng nước sạch và xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn tay; vệ sinh khử khuẩn các vật dụng và bề mặt tiếp xúc như mặt bàn, tay nắm cửa, các thiết bị cầm tay, bồn cầu, bồn rửa... hàng ngày và khi dây bẩn.
- Giữ thông thoáng, vệ sinh nơi lưu trú.
Ăn nhiều thịt đỏ tăng nguy cơ mắc tiểu đường? Bệnh tiểu đường loại 2 ngày càng có xu hướng gia tăng và trẻ hóa, vậy ăn nhiều thịt đỏ làm tăng nguy cơ mắc tiểu đường loại 2? Bệnh tiểu đường là căn bệnh khá nhiều người mắc phải, gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm về tim mạch, thận, ung thư và chứng mất trí nhớ. Nguyên nhân dẫn tới căn...