Bệnh bại liệt khiến bạn trai không xuất tinh
Em và anh ấy quen nhau thời còn là sinh viên. Em yêu anh vì anh là sinh viên khuyết tật giàu nghị lực. Anh bị bệnh bại liệt từ nhỏ phải đi lại bằng nạng.
Bây giờ tụi em đã ra trường, có công việc làm ổn định và chuẩn bị cưới nhau. Trước khi cưới em và anh ấy đã quan hệ vài lần nhưng anh ấy thường “yếu”. Anh ấy bệnh gì, có ảnh hưởng đến chuyện con cái sau này không. Mong chuyên gia tư vấn giúp. Cảm ơn! (Trân)
Ảnh minh họa: Romanticlovepictures.com.
Trả lời:
Chào bạn,
Bại liệt là một bệnh do virus gây ra và tổn thương chủ yếu lên tủy sống gây nên các triệu chứng của liệt, yếu các cơ ngoại vi (như chân, tay, cơ vai gáy, cơ bụng…) và tùy thuộc vào vị trí tổn thương tủy sống mà sẽ có những biểu hiện khác nhau. Vì đây là bệnh tác động vào hệ thần kinh nên ảnh hưởng của nó lên rất nhiều cơ quan, chức năng khác của cơ thể.
Bạn trai của bạn không xuất tinh có thể do rất nhiều nguyên nhân và bại liệt cũng có thể gây ra tình trạng này. Virus bại liệt làm tổn thương thần kinh dẫn tới việc tăng ngưỡng kích thích phóng tinh hơn so với người bình thường. Người bình thường khi quan hệ tình dục sẽ có kích thích xuất tinh nhưng người mắc bại liệt thì cần những kích thích tình dục mạnh mẽ, nhiều hơn để có thể xuất.
Nếu bại liệt gây ra các tổn thương lên cơ nặng nề hơn thì các cơ vùng hậu môn, các cơ trơn co bóp giúp cho quá trình phóng tinh sẽ rất yếu và không co bóp được. Và như vậy thì bạn trai sẽ rất khó xuất mặc dù có thể cảm thấy cực khoái.
Ngoài ra cần phải tìm hiểu thêm các nguyên khác cũng có thể dẫn đến việc không xuất tinh. Việc thủ dâm rất nhiều và mạnh mẽ cũng là một nguyên nhân. Khi thủ dâm như vậy cơ thể sẽ tạo nên một thói quen, những hành động mạnh mới có thể xuất tinh. Quan hệ tình dục thực sự thì bạn trai không cảm thấy cực khoái, hoặc không hài lòng về hành vi tình dục của mình. Điều này sẽ ức chế thần kinh và khó có thể xuất tinh được.
Hay đôi khi do hai bạn mới quan hệ, những kinh nghiệm của bạn trai không nhiều. Hoặc có thể bạn trai của bạn có hiện tượng xuất tinh nhưng thay vì phóng tinh thì quá trình xuất tinh chỉ ra ít một mà bạn không cảm nhận được điều đó.
Bệnh bại liệt ảnh hưởng đến hệ thần kinh, ít ảnh hưởng đến hệ nội tiết nên khả năng sản xuất tinh trùng không bị ảnh hưởng nhiều. Để đánh giá chất lượng tinh trùng cũng như khả năng có con thì phải làm các xét nghiệm về tinh dịch đồ. Sinh con thì cần phải đảm bảo chức năng sinh dục của cả nam và nữ bình thường.
Ngày nay, với sự phát triển của y học thì những trường hợp không thể đưa tinh trùng gặp trứng đã được giải quyết bằng nhiều phương pháp khác nhau. Vì vậy mà hai bạn không nên quá lo lắng về chuyện này.
Video đang HOT
Cả hai bạn nên đến các cơ sở chuyên khoa về sức khỏe sinh sản để có thể được tư vấn nhiều hơn cũng như kiểm tra khả năng sinh sản của mình để có những liệu pháp điều trị cụ thể.
Chúc các bạn luôn hạnh phúc.
Thạc sĩ, bác sĩ Nguyễn Hoài Bắc
Phòng khám nam khoa Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Theo VNE
Phân biệt bại liệt và các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm khác
Phân biệt những dấu hiệu đặc trưng của bệnh bại liệt và các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm khác như viêm màng não mủ, nhiễm vi rút đường hô hấp... sẽ giúp có hướng xử trí và điều trị kịp thời, tránh những biến chứng xấu của bệnh.
Ảnh minh họa: Internet
Chẩn đoán xác định:
- Lâm sàng: Sốt cao, đau cơ. Liệt nhẽo ngoại vi, không đối xứng, xảy ra đột ngột, giảm phản xạ gân xương và không có rối loạn cảm giác kèm theo.
- Xét nghiệm: Phân lập virut từ máu, nhầy họng, phân theo từng thời kỳ bệnh.
Phản ứng trung hoà hoặc phản ứng kết hợp bổ thể với hiệu giá kháng thể lần hai cao hơn lần thứ nhất.
- Dịch tễ: tuổi dễ mắc bệnh (2-8 tuổi) và có nhiều trẻ trong một tập thể cùng bị tương tự.
Chẩn đoán phân biệt:
Thời kỳ tiền liệt: cần phân biệt với:
- Bệnh cúm và nhiễm virut đường hô hấp do virut khác: sốt cao liên tục tới 4-7 ngày, thường có rét, nhiễm độc nặng hơn, đau đầu dữ dội, bệnh diễn biến nhanh trong vòng 7-10 ngày.
- Viêm màng não mủ: hội chứng màng não xuất hiện sớm và rầm rộ hơn, dịch não tuỷ đục, tế bào tăng rất cao chủ yếu là bạch cầu đa nhân trung tính, protein cao, glucose giảm. Bạch cầu máu ngoại vi tăng, chủ yếu là N.
- Viêm màng não do virut khác: chủ yếu dựa vào tiến triển nhanh của bệnh sau 1-2 tuần.
Thời kỳ liệt: cần phân biệt với hội chứng viêm đa rễ - dây thần kinh (Gullain - Barre) hay gặp ở người lớn, liệt có tính chất đối xứng ở đầu chi, bệnh ít để lại di chứng.
Điều trị và dự phòng:
Nguyên tắc điều trị:
- Điều trị toàn diện, kết hợp chặt chẽ điều trị triệu chứng (chống viêm, giảm đau, hồi sức hô hấp, tuần hoàn...) với việc nâng cao sức đề kháng của cơ thể.
- Tích cực đề phòng biến chứng và di chứng, tạo mọi điều kiện để bệnh nhân phục hồi chức năng và tâm lý.
Điều trị bại liệt thể nhẹ:
- Giảm đau, an thần, hạ nhiệt.
- Điều trị các rối loạn tiêu hoá.
- Tăng cường dinh dưỡng, nâng cao sức đề kháng.
- Theo dõi sát để phát hiện tình trạng liệt.
Điều trị bại liệt thể không liệt:
- Chủ yếu là an thần, giảm đau, chống phù nề não.
- Có thể áp dụng lý liệu pháp nếu có biểu hiện co thắt kéo dài ở các bắp cơ và theo dõi trong vòng hai tháng.
Giai đoạn hồi phục và di chứng:
- Tích cực nâng cao sức đề kháng của cơ thể.
- Tiếp tục các biện pháp lý liệu và thể dục liệu pháp. Cho bệnh nhân tập thể dục nhẹ nhàng, tập đi lại và các cử động khác.
- Nếu có di chứng có thể dùng phẫu thuật chỉnh hình để can thiệp.
Hồi phục sớm: trong 6 tuần đầu của bệnh, các cơ bị liệt phục hồi nhanh, giảm và hết đau, chỉ để lại một số ít cơ và nhóm cơ bị liệt hoàn toàn. Đó là do đa số các neuron thần kinh chi phối các cơ liệt lúc đầu chỉ bị phù nề và rối loạn chức năng, sau đó hồi phục.
Hồi phục muộn: Sau 6 tuần tới 2-3 năm, có cơ bị liệt giảm chậm và không rõ ràng, nhiều cơ bị liệt hoàn toàn.
Di chứng: Là những tổn thương không hồi phục sau 3 năm.
Dự phòng: Dùng vacxin
Theo TPO
Nhận biết người mắc bệnh bại liệt Bệnh bại liệt do vi rút gây ra và có nhiều thể với nhiều triệu chứng khác nhau. Đây là một bệnh truyền nhiễm hết sức nguy hiểm với những di chứng vô cùng nặng nề cho người mắc. Cho trẻ uống vắc xin là cách tốt nhất để phòng bệnh bại liệt (ảnh minh họa: Internet) Bệnh bại liệt (Poliomyelitis) là một...