“Bát ích” và “thất tổn” trong“chuyện ấy
Sinh hoạt t.ình d.ục là nhu cầu “gắn bó” với những người đã trưởng thành. Sinh hoạt t.ình d.ục còn là phương pháp dưỡng sinh, điều hòa âm dương, có tác dụng chữa bệnh và giúp khỏe mạnh, sống lâu…
“Bát ích” và “thất tổn”
Y học cổ truyền phân thành nội ngoại, bên trong con người có ngũ tạng đó là gốc rễ để tạo nên ngoại hình (dáng dấp bên ngoài). Nội ngoại bổ cứu, điều hòa thì thân thể được cường tráng, vô bệnh, sống lâu.
Người xưa cho rằng, khi quan hệ t.ình d.ục hài hòa, hợp tư thế và đúng thời điểm sẽ mang lại tám ích lợi cho con ngươi gọi là “bát ích” đó là: Cố tinh (bền bỉ tinh khí), an khí (thần thái nhẹ nhàng), lợi tạng (bổ ích cho ngũ tạng), cường cốt (mạnh xương gân), điều mạch (giúp cho m.áu lưu thông tốt), sức huyết (m.áu được nuôi dưỡng tốt), ích dịch (làm cho dịch thể được tốt), đạo thế (thông sạch tâm thể).
Ngược lại, nếu sinh hoạt t.ình d.ục bừa bãi, sai tư thế, không đúng lúc, không được “thiên thời – địa lợi – nhân hòa” thì sẽ làm suy nhược cơ thể, rối loạn tâm thần, phát sinh bệnh tật và sớm già, mau c.hết. Người xưa đã đúc kết lại và gọi là “thất tổn” (bảy điều gây hại) đó là: Tuyệt khí (làm mất khí), dật tinh (vọng động, bất lực), đoạn mạch (kinh mạch hỗn loạn), khí tiết (thoát khí ra mồ hôi), quyết thương (phát sinh bệnh nội tạng), bách bế (tắc nghẽn kinh mạch), huyết khuyết (làm suy tổn, thiếu m.áu).
Làm gì để được “bát ích”, tránh “thất tổn”
Để có được “bát ích” và tránh được “thất tổn” khi quan hệ t.ình d.ục (g.iao h.ợp) phải tránh được các điều dưới đây:
- Không g.iao h.ợp vào ngày đầu tháng âm lịch (thương ngươn), giữa tháng (lúc trăng tròn) và cuối tháng. Phạm vào cấm kỵ này con cái sinh ra sẽ không khỏe. Trong mình lúc đó bị “dục hỏa thiêu trung” – nghĩa là hỏa thị dục thiêu đốt tâm can của mình nên nước tiểu ra có màu đỏ hay vàng ươm. Nhiều khi mang thêm bệnh di tinh. T.uổi thọ cũng bị giảm, vì những ngày này là ngày âm thần.
Video đang HOT
- Khi có sấm sét, mưa gió, đất thảm trời sầu, động đất, tránh không được g.iao h.ợp. G.iao h.ợp những lúc này con gái sinh ra có thể bị câm điếc, mù lòa, hay tinh thần suy nhược. Về phương diện tâm lý thì đứa nhỏ sẽ có một tinh thần suy nhược, đa sầu, đa cảm, luôn luôn ủ dột. Khi trời nổi cơn mưa gió sấm sét thì không nên thụ thai vì đó là lúc thiên nhiên đương cường nộ, người g.iao h.ợp dễ bị phong đơn, có sấm sét thì trong lòng không yên, việc phòng sự cũng không còn hứng thú nữa.
- Không nên g.iao h.ợp khi vừa ăn quá no, hay khi đương cơn say, phạm cấm kỵ này nội tạng sẽ bị tổn thương, nước tiểu màu đỏ, mặt tái xanh, lưng đau nhói, t.uổi thọ bị giảm đi. Ăn no sẽ ảnh hưởng đến tỳ (bao tử), hỉ nộ bi thương sẽ bị ảnh hưởng đến nội tạng.
- Không nên g.iao h.ợp khi vừa mới đi tiểu xong. Lúc này cơ thể chưa trở về trạng thái bình thường, chưa sẵn sàng để mở ra hoạt động rất phức tạp là giao hoan. Phạm điều cấm kỵ này thì về sau ăn uống sẽ mất ngon, luôn phiền muộn. Sau khi đi tiểu xong thì tinh khí hao hụt, các mạch đạo không thông, trong tình trạng như vậy mà g.iao h.ợp thì đương nhiên bị tổn thương nội tạng. Nếu g.iao h.ợp thụ thai được người mẹ sẽ bị tổn thọ.
- Tránh g.iao h.ợp khi người đang mất sức vì mệt nhọc, lao động nặng, mệt mỏi chưa phục hồi, trong mình uể oải. Phạm cấm kỵ này thì sẽ bị mắc bệnh suyễn, đường tiêu hóa bị trở ngại, các cơ quan bài tiết gặp những dao động…
Theo VNE
Những bệnh t.ình d.ục hiện rõ trên mặt
Thói quen sinh hoạt t.ình d.ục bằng miệng thường xuyên, không vệ sinh sạch sẽ là những nguyên nhân gây nên bệnh t.ình d.ục có thể xuất hiện trên mặt.
Nói đến các bệnh lây truyền qua t.ình d.ục (STDs) là hầu hết mọi người nghĩ đến những bệnh sẽ xuất hiện ở "vùng kín". Tuy nhiên, những bệnh này không chỉ hiện diện ở "vùng kín" mà còn có thể xuất hiện ở những nơi khác trên cơ thể, bao gồm cả trên mặt. Không ít người chủ quan nghĩ rằng, "yêu" đường miệng là một hình thức "yêu" hoàn toàn đáng tin cậy, ngoài việc giúp tránh mang thai, "yêu" đường miệng còn không có nguy cơ lây lan các bệnh t.ình d.ục cũng như các vấn đề sức khỏe t.ình d.ục khác.
Bệnh giang mai là một trong những bệnh t.ình d.ục có triệu chứng biểu hiện trên mặt rõ ràng nhất
Quan niệm này thực sự đã khiến nhiều người vui mừng, nhưng thực tế thì virus HIV, HPV, lậu, chlamydia, giang mai và viêm gan (là những bệnh t.ình d.ục) đều có thể được truyền qua miệng. Có khoảng 20 chứng bệnh lây qua đường t.ình d.ục và cũng có từng ấy khả năng lây lan qua đường miệng. Đặc biệt, khi trong miệng hoặc trên bộ phận s.inh d.ục của 2 người có vết xước, vết thương hở... thì khả năng lây lan bệnh càng cao hơn. Trong số các bệnh lây qua đường t.ình d.ục thì bệnh giang mai, mụn rộp s.inh d.ục và chlamydia là 3 bệnh có nhiều khả năng lây lan lên mặt nhất.
Bệnh giang mai
Là một bệnh lây truyền qua đường s.inh d.ục do vi khuẩn Treponema pallidum gây nên. Bệnh giang mai có thể xuất hiện trên mặt với những dấu hiệu như l.ở l.oét nghiêm trọng ở môi và miệng, nổi các bướu lớn quanh miệng, ổi mẩn đỏ trên khắp cơ thể, hậm chí là rụng tóc bất thường...
Sau đó nếu không được điều trị nó sẽ phát triển thành các giai đoạn sau đây, và cuối cùng là lan khắp cơ thể.
Giai đoạn 1 - Rất quan trọng để phát hiện và điều trị kịp thời. Biểu hiện chính là vết loét giang mai tại bộ phận s.inh d.ục như ở quy đầu (với nam), môi lớn, môi bé, â.m đ.ạo, cổ tử cung (với nữ). Vết loét có đặc điểm nông, hình tròn hay bầu dục, bờ nhẵn, màu đỏ, không ngứa, không đau, không có mủ; đáy vết loét thâm nhiễm cứng và kèm theo nổi hạch hai bên vùng bẹn, cứng và cũng không đau. Vết loét này có thể tự biến đi sau 6 đến 8 tuần lễ kể cả không điều trị nên nhiều người tưởng lầm là khỏi bệnh nhưng thực sự là vi khuẩn lúc đó đã vào m.áu, bệnh vẫn tiếp tục phát triển với những biểu hiện khác.
Giai đoạn 2 - Thường bắt đầu sau khi có vết loét từ 6 đến 9 tháng, chủ yếu biểu hiện bằng các tổn thương trên da với các nốt ban màu hồng như hoa đào (đào ban), vết sẩn, nốt phỏng nước, vết loét ở da và niêm mạc.
Giai đoạn 3 - Giang mai phát triển trong các phủ tạng như não, gan, cơ bắp tim mạch ..., gây nên các bệnh cảnh khác nhau tùy bộ phận cơ thể bị nhiễm giang mai.
Bệnh mụn rộp s.inh d.ục
Bệnh này do hai loại vi rút herpes simplex 1 (HSV1) có nguồn gốc là virus gây chốc mép. Virus herpes 2 (HSV2 ) phát triển ở niêm mạc cơ quan s.inh d.ục. Mụn rộp là bệnh rất nguy hiểm, nhưng không phải ai cũng có thể phát hiện ra việc mình có bệnh, vì các triệu chứng thường ít khi bộc lộ ra ngoài. Theo một thống kê y học, thì 80% người bệnh không biết mình mắc bệnh vì không thấy một triệu chứng bất thường nào khác. Herpes lây lan qua đường t.ình d.ục trực tiếp (kể cả bằng miệng) và thông qua nước bọt (hôn) với một cá nhân bị nhiễm bệnh. Các vi-rút có thể lây lan ngay cả khi bạn không nhận thấy có triệu chứng của bệnh, mặc dù khả năng truyền bệnh khi có triệu chứng sẽ cao hơn.
HSV-1 thường gây ra l.ở l.oét lạnh, nhưng cũng có thể gây ra niêm mạc s.inh d.ục. Nếu bạn tình của bạn bị mắc bệnh, miệng anh ta đã có những vết mụn rộp l.ở l.oét lạnh và bạn để anh ta hôn cô bé của bạn thì khả năng bạn mắc bệnh là vẫn có (mặc dù điều này thường không phổ biến). Ngoài ra bạn cũng nên nhớ rằng vết loét lạnh này không giống như những vết loét khác. Mặt khác HSV-2 chỉ gây ra niêm mạc ở cơ quan s.inh d.ục, bệnh này có thể sửa được và cũng hãy giữ vệ sinh để bệnh không thể lây lan.
Bệnh n.hiễm t.rùng chlamydia
Là bệnh do một loại vi sinh vật trung gian giữa vi khuẩn và virus gây ra. Biểu hiện của bệnh chlamydia thường xuất hiện ở mắt, gọi là triệu chứng "mắt hồng" hoặc viêm kết mạc và có khả năng gây mù.
Vì bệnh này ít có triệu chứng rõ rệt nên nó thường được gọi là "bệnh dịch thầm lặng". Nhiều bệnh nhân mắc bệnh hoàn toàn không biết mình mắc bệnh cho tới khi bệnh trở nặng. Chlamydia cũng là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây vô sinh ở phụ nữ trẻ.
Những bệnh t.ình d.ục thường mắc phải chủ yếu do thói quen sinh hoạt t.ình d.ục không an toàn gây nên
Bệnh cũng có thể không có triệu chứng rõ rệt ở đàn ông mặc dù so với phụ nữ, họ vẫn thường xuất hiện các triệu chứng hơn. Chlamydia có thể gây đau khi đi tiểu, đau hoặc sưng ở hai "hòn bi" và c.hảy m.áu sau khi quan hệ ở nữ giới. Có thể điều trị bệnh bằng thuốc kháng sinh.
Ngoại trừ các triệu chứng thông thường, Chlamydia còn có thể gây viêm nhiễm mắt (đôi khi gọi là viêm màng kết). Ở người lớn, viêm nhiễm mắt liên quan đến Chlamydia chủ yếu gây ra do quan hệ t.ình d.ục, đặc biệt là do chạm vào mắt sau khi chạm vào bộ phận s.inh d.ục bị nhiễm bệnh hoặc chất dịch tiết ra từ bộ phận s.inh d.ục bị nhiễm bệnh (bao gồm cả của bạn). Thậm chí việc "xuất" trực tiếp vào mắt cũng được cho là nguyên nhân gây ra các bệnh viêm nhiễm mắt liên quan đến Chlamydia.
Cẩn thận một chút sẽ giúp bạn tránh khỏi rất nhiều rắc rối. Và cần nhớ rằng: Dù quan hệ đường miệng không làm bạn có thai nhưng có thể khiến bạn bị mắc bệnh lây lan qua đường t.ình d.ục.
Theo VNE
Cứ xìu xìu, ển ển là cho nghỉ hưu luôn! Ba xa bưc minh noi "cư xiu xiu, ên ên vây hoai, cho nghi hưu luôn, tôi đi kiêm chô khac giai quyêt"... Tôi bi tai biên nhe cach đây 1 năm. Hiên cac chi va giac quan phuc hôi tôt. Tôi ăn, ngu binh thương, tâp thê duc nhe thương xuyên, đa đươc bô tri lam lai công viêc cu. Noi chung...