Bài thuốc chữa tiểu đường kỳ diệu chỉ từ phần vứt đi của quả bưởi
Pectin là chất nhầy bao quanh vỏ hạt bưởi và trong cùi quả bưởi chín. Pectin là một chất quý có công dụng mạnh trong việc điều trị bệnh tiểu đường nhưng ít người biết đến điều này.
Hạt bưởi của tất cả các loại bưởi kể cả bưởi rừng, bưởi tép khô không ăn được múi đều có thể tận dụng chiết xuất làm thuốc chữa nhiều bệnh.
Chất nhày quanh vỏ hạt, gọi là pectin.
Pectin là một loại chất xơ hòa tan trong nước. Nó không cung cấp năng lượng nhưng có nhiều giá trị phòng, chữa bệnh như:
- Kéo dài thời gian tiêu hóa thức ăn trong ruột, có tác dụng tăng hấp thu dưỡng chất trong thức ăn. Giảm béo (do tạo cảm giác no bụng kéo dài, giảm năng lượng ăn vào, do đó giúp giảm cân ở người béo phì).
- Giảm hấp thu lipid.
- Giảm cholesterol toàn phần trong máu (đặc biệt là giảm cholesterol xấu LDL-c) ở người rối loạn lipid máu.
- Khống chế tăng đường huyết trước và sau bữa ăn ở người có bệnh tiểu đường.
- Chống táo bón.
Video đang HOT
- Cầm máu.
- Sát trùng.
Pectin có thể dùng để trị những bệnh cụ thể như:
Tiểu đường tuýp 2 hoặc giảm béo: Uống 50ml trước bữa ăn 10 phút, ngày 3 lần. Dùng liên tục đến khi xét nghiệm máu, đường huyết trở về bình thường cho người tiểu đường. Người giảm béo, mỗi tuần cân kiểm tra một lần, khi đạt yêu cầu thì thôi dùng thuốc.
Rối loạn lipit máu, tim mạch, táo bón: Uống 50ml sau bữa ăn chính 60 phút, ngày 2 lần. Đến khi xét nghiệm mỡ máu trở về bình thường thì thôi
Cầm máu: Chảy máu cam, chảy máu chân răng, rong kinh, đa kinh… cứu chữa bằng cách cho uống 20ml x 3 lần trong 60 phút đầu (mỗi lần uống cách nhau 20 phút) kết hợp với nhét bông tẩm pectin vào lỗ mũi chảy máu cam hoặc chỗ răng chảy máu.
Người không có bệnh, cũng nên uống 20 – 30ml dịch pectin mỗi ngày, có tác dụng hỗ trợ tiêu hoá (đi ngoài dễ, hấp thu dưỡng chất trong thức ăn, thức uống vào cơ thể tốt).
Theo Trí Thức Trẻ
Chữa bệnh tiểu đường bằng loại cây mọc hoang dân dã
Rau bợ hay còn gọi là cỏ bợ, cỏ tần, tứ diệp thảo, điền tự thảo, dạ hợp thảo... là một loại rau dại mọc khắp nơi trên đất nước ta, tập trung nhiều ở ao, mương, hồ và đầm lầy.
Theo Đông y cỏ bợ có vị ngọt, hơi đắng, tính hàn vào kinh tâm, tỳ; có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, tiêu sưng, giải độc... Chúng tôi xin giới thiệu một số món ăn, bài thuốc từ rau bợ.
Bài 1:
Rau bợ 20g, lá sen non 30g tất cả nấu canh ăn hằng ngày. Bài thuốc có tác dụng thanh nhiệt, lương huyết, mát can thận, an thần hạ áp, trị sang nở, rôm sảy, mày đay, rối loạn chuyển hoá chức năng gan...
Bài 2:
Cỏ bợ 50g, rau muống 50g tất cả đem nấu canh, dùng trong 7 - 10 ngày hoặc đến khi hết phù. Bài thuốc có tác dụng thanh nhiệt, giảm viêm, lợi niệu, tiêu phù, thích dụng trong các trường hợp phù viêm thận cấp và mạn tính, viêm bàng quang, phù do suy tim, phù do tỳ trợ vận kém ...
Bài 3:
Cỏ bợ 100-200g rửa sạch, giã nát vắt lấy nước cốt uống liên tục 7- 10 ngày có tác dụng thanh nhiệt lợi tiểu, cường thận, mạnh bàng quang, thông niệu đạo, bài sỏi. Thích dụng cho các trường hợp mắc sỏi thận, sỏi bàng quang và niệu quản, trị tiểu rắt, tiểu buốt, tiểu không thông trong viêm nhiễm đường sinh dục, tiết niệu, mẩn ngứa, mày đay, rôm sảy...
Bài 4:
Cỏ bợ 50-100g, lá sen non 30g, cỏ nhọ nồi 20g, tất cả sơ chế đem xào hoặc nấu canh ăn 5-10 ngày. Bài thuốc có tác dụng thanh nhiệt, lương huyết giải thử, bền vững thành mạch, chống xuất huyết. Thích dụng cho những người chảy máu cam, đại tiểu tiện ra máu, suy tĩnh mạch chi, rong kinh, phiền nhiệt, háo khát... Ngoài ra có thể vắt lấy nước cốt uống hằng ngày.
Bài 5:
Rau bợ 30-50g, lá vông non 20g, tất cả đem nấu canh ăn 5-7 ngày, bài thuốc có tác dụng nâng cao chính khí, an thần gây ngủ, thư giãn thần kinh, nhuận tràng. Thích dụng trong các trường hợp: suy nhược thần kinh, làm việc trí óc căng thẳng, đau đầu mất ngủ, táo bón, trĩ nội, trĩ ngoại...
Bài 6:
Cỏ bợ 200-300g, rau rửa sạch thái nhỏ, cua đồng 200g, đem sơ chế giã lọc lấy nước cốt. Tất cả đem nấu canh ăn hằng ngày, bài thuốc có tác dụng thanh nhiệt, lương huyết, an thần, bồi bổ cơ thể, kích thích quá trình tổng hợp, phát triển, tái tạo tế bào xương. Tốt cho những người gãy xương, loãng xương, trẻ em còi xương, chậm phát triển chiều cao, thiếu canxi, mới ốm dậy, suy nhược cơ thể...
Chú ý: Rau bợ mọc sâu dưới bùn đất nên khi thu hái chỉ lấy phần thân và lá non, rửa sạch rồi ngâm với nước muối loãng cho bớt đi vị tanh của bùn. Hơn nữa do rau có tính hàn nên những người tỳ, vị hư nhược hay tỳ thận dương hư có các biểu hiện như lạnh bụng, đi ngoài phân lỏng, ăn uống tích trệ, ậm ạch khó tiêu, chân tay lạnh không nên dùng.
Theo Trí Thức Trẻ
Những bài thuốc tuyệt vời từ rau mồng tơi chữa 9 bệnh hay gặp Theo Đông y, mồng tơi có vị chua ngọt, không độc, tính lạnh có tác dụng giải độc, thanh nhiệt, nhuận tràng... Rau mồng tơi còn gọi là mùng tơi, lạc quỳ, có tên khoa học là Basella alba L, thuộc họ Basellaceae, là loại dây leo, lá to, dày, dòn, màu xanh thẫm và nhiều chất nhầy. Quả nhỏ khi chín có...