Ảnh hưởng của bệnh thủy đậu đến phụ nữ mang thai
Thai phụ nhiễm bệnh thủy đậu có nguy cơ viêm phổi do virus varicella từ 10% – 20% và trong số người viêm phổi do virus này, nguy cơ tử vong lên đến 40%. Tỷ lệ tử vong ở phụ nữ mang thai mắc bệnh thủy đậu cao nhất trong số những người lớn nhiễm bệnh này.
Bệnh thủy đậu ảnh hường trên thai kỳ như thế nào?
Phụ nữ đã từng nhiễm bệnh thủy đậu trước khi mang thai hoặc đã được tiêm phòng bệnh thủy đậu thì được miễn dịch với bệnh này, trong cơ thể đã có kháng thể chống lại bệnh. Do đó, khi mang thai, những thai phụ đã có kháng thể chống lại bệnh thủy đậu không cần phải lo lắng về biến chứng của bệnh đối với bản thân họ cũng như thai nhi.
Thai phụ nhiễm bệnh thủy đậu có nguy cơ viêm phổi do virus varicella 10 – 20%, trong số người viêm phổi do virus này nguy cơ tử vong lên đến 40%.
Tỉ lệ tử vong ở phụ nữ mang thai mắc bệnh thủy đậu cao nhất trong số những người lớn nhiễm bệnh này.
Đối với những thai phụ bệnh thủy đậu nguyên phát khi mang thai, sự ảnh hưởng của bệnh trên thai nhi tùy vào từng giai đọan tuổi thai:
- Trong 3 tháng đầu , đặc biệt tuần lễ thứ 8 đến 12 của thai kỳ, nguy cơ thai nhi bị hội chứng thủy đậu bẩm sinh là 0.4%. Biểu hiện thường gặp nhất của hội chứng thủy đậu bẩm sinh là sẹo ở da. Những bất thường khác có thể xảy ra là tật đầu nhỏ, bệnh lý võng mạc, đục thủy tinh thể, nhẹ cân, chi ngắn, chậm phát triển tâm thần.
- Trong 3 tháng giữa, đặc biệt tuần 13 – 20 của thai kỳ, nguy cơ thai nhi bị hội chứng thủy đậu bẩm sinh là 2%. Sau tuần lễ thứ 20 thai kỳ, hầu như không ảnh hưởng trên thai.
- Nếu người mẹ nhiễm bệnh trong vòng 5 ngày trước sinh và 2 ngày sau sinh, bé sơ sinh dễ bị bệnh thủy đậu lan tỏa do mẹ chưa có đủ thời gian tạo kháng thể truyền cho thai nhi trước sinh. Tỉ lệ tử vong bé sơ sinh lúc này lên đến 25 – 30% số trường hợp bị nhiễm.
Bé bị thủy đậu bẩm sinh
Cách xử trí khi thai phụ bệnh thủy đậu.
Thai phụ cần được nghỉ ngơi, uống nhiều nước, ăn thức ăn lỏng dễ tiêu hóa, nếu sốt có thể dùng thuốc hạ sốt paracetamol. Giữ vệ sinh thân thể, tránh làm vỡ những bóng nước vì có nguy cơ bội nhiễm.
Vì thai phụ có nguy cơ cao do biến chứng của bệnh thủy đậu: nên dùng varicella – zoster immune globulin (VZIG) đối với những thai phụ có phơi nhiễm với bệnh mà những thai phụ này chưa từng bị bệnh thủy đậu hoặc chủng ngừa.Việc dùng VZIG không phòng ngừa được nhiễm trùng bào thai, hội chứng thủy đậu bẩm sinh cũng như bệnh thủy đậu sơ sinh.
Video đang HOT
Như vậy việc dùng VZIG cho thai phụ chỉ phòng ngừa biến chứng nặng ở mẹ chứ không giúp ích cho thai nhi hoặc trẻ sơ sinh. Để dự phòng biến chứng cho trẻ, nên dùng VZIG cho bé sơ sinh.
Đối với thai phụ nhiễm bệnh thủy đậu diễn tiến nặng có nguy cơ viêm phổi nên được tư vấn dùng Acyclovir đường tĩnh mạch để giảm nguy cơ cho cả mẹ và thai. Acyclovircó vai trò ức chế sự phát triển của virus nên ức chế sự phát triển của bệnh.
Thủy đậu là một bệnh nhiễm khuẩn biểu hiện ở ngoài da, nếu không xử trí tốt những bóng nước có thể vỡ ra và gây bội nhiễm, đặc biệt bệnh có thể làm ảnh hưởng đến thai nhi nên thai phụ nếu không may bị lây nhiễm trong thời gian mang thai cần phải đến cơ sở y tế được được chăm sóc. Khuyến cáo thai phụ mắc bệnh không nên tự bôi thuốc hay điều trị tại nhà vì có thể gây ra những biến chứng khó lường. Thậm chí là tử vong mẹ do nhiễm trùng máu, tử cong chu sinh do nhiễm bệnh gần ngày sinh.
Theo CSTY
Điều trị nghén nặng khi mang thai
Bị nghén khi mang thai là hiện tượng phổ biến.
Nguyên nhân được cho rằng khi có thai, trong cơ thể phụ nữ sẽ xuất hiện các nội tiết tố mới do nhau thai tiết ra. Khi đó, tùy cơ địa của từng người, khả năng thích nghi với "vật thể lạ" này có thể nhanh, chậm, khó hay dễ khác nhau và chính điều đó khiến mỗi bà bầu có mức độ nghén không giống nhau.
Nghén ở phụ nữ mang thai
Bị nghén khi mang thai là hiện tượng phổ biến. Nguyên nhân được cho rằng khi có thai, trong cơ thể phụ nữ sẽ xuất hiện các nội tiết tố mới do nhau thai tiết ra. Khi đó, tùy cơ địa của từng người, khả năng thích nghi với "vật thể lạ" này có thể nhanh, chậm, khó hay dễ khác nhau và chính điều đó khiến mỗi bà bầu có mức độ nghén không giống nhau. Người nghén nhẹ có khi chỉ cảm giác buồn nôn, chán ăn, mệt mỏi. Người nghén nặng thì có thể bị nôn, nôn nhiều, không ăn được, thậm chí sợ những thức ăn vốn quen thuộc với họ... Có người thì trong thời kỳ nghén luôn cảm thấy buồn ngủ. Đây là tình trạng nghén gây ức chế thần kinh và ngủ là phản xạ để cơ thể giải tỏa.
Đa phần thai phụ hay nghén ở trong ba tháng đầu của thai kỳ, sau đó, khi cơ thể mẹ đã "làm quen" dần với phôi thai thì mức độ nghén cũng giảm dần và hết. Tuy nhiên, cũng có một số ít người nghén đến tận khi sinh. Bình thường, đa số các trường hợp nghén không gây nguy hiểm cho mẹ và em bé.
Ảnh minh họa.
Triệu chứng nghén nặng khi mang thai
Những triệu chứng thường gặp khi thai phụ bị nghén nặng là:
- Ói mửa liên tục.
- Ăn ít, thậm chí không ăn được thiếu chất dinh dưỡng dẫn đến suy kiệt, sút cân, ảnh hưởng tới sức khỏe mẹ và thai nhi.
- Giảm cân> 5% trọng lượng trước khi mang thai.
- Mất nước quá nhiều dẫn đến rối loạn điện giải, nhiễm toan cetone máu
- Một biến chứng nghiêm trọng của chứng nghén nặng là bệnh não Wernicke.
Điều trị nghén nặng khi mang thai
Thường những trường hợp ốm nghén nặng, phương pháp điều trị cần làm là điều chỉnh chế độ ăn uống, bù lại nước, điện giải vừa đủ và sử dụng một số loại thuốc giảm nôn nghén.
Thay đổi lối sống
- Tránh các tác nhân có khả năng làm trầm trọng thêm buồn nôn và nôn, bao gồm một số loại thức ăn hoặc mùi nhất định như nếu sợ mùi cơm thì có thể ăn bún, phở, mì,... hoặc nếu sợ mùi tanh thì nên tránh khi chế biến...
- Nên ăn các bữa ăn nhỏ, thường xuyên thay vì ăn bữa lớn. Ngược lại tình trạng bụng đói cũng dễ gây tăng dịch vị dạ dầy, kích thích cảm giác buồn nôn
- Ưu tiên các loại thức ăn dễ hấp thu dễ tiêu hóa.
- Chọn thực phẩm đảm bảo vệ sinh, ăn chín, uống sôi.
- Môi trường sống, tâm trạng người mẹ cũng ảnh hưởng rất nhiều đến mức độ nghén, do đó nên tạo không gian sống thoáng mát, luôn lạc quan, tránh các suy nghĩ tiêu cực và nên thường xuyên gặp gỡ, trao đổi với bạn bè, người thân...
Nếu tình trạng nghén quá nặng, không thể ăn, uống gì được mà nôn liên tục, bạn cần nhập viện để được các bác sĩ điều trị tích cực.
Sử dụng thuốc chống nôn và các loại thuốc phòng ngừa biến chứng
Thuốc chống nôn là chìa khóa để điều trị thành công chứng nghén nặng. Những thuốc này cần có sự cân nhắc của bác sỹ chuyên khoa. Các loại thuốc sau đây có thể được sử dụng trong thai kỳ với liều chuẩn để điều trị buồn nôn và nôn mửa:
- Thuốc đối kháng thụ thể H1: cyclizine và promethazine.
- Thuốc thuộc nhóm Phenothiazin: prochlorperazine và chlorpromazine.
- Thuốc đối kháng Dopamine: metoclopramide và domperidone.
- Thuốc đối kháng thụ thể 5-Ht3: ondansetron.
Bệnh não Wernicke có thể được ngăn ngừa và điều trị bằng cách thay thế thiamine. Thiamin (vitamin B1) nên được chỉ định ở những phụ nữ bị nôn mửa liên tục. Ngoài ra bác sỹ có thể xem xét chỉ định cho sử dụng Corticosteroid, Pyridoxine (vitamin B6),...trong điều trị nghén nặng khi có thai.
Bổ sung dịch truyền
- Những dịch truyền có thể lựa chọn gồm natri clorid 0,9% và dung dịch tiêm Hartmann (sodium lactate).
- Tránh sử dụng dịch truyền chứa glucose vì glucose có thể làm nặng thêm bệnh não Wernicke ở những bệnh nhân bị thiếu thiamine.
- Hạ natri máu là kết quả của việc nôn liên tục, vì vậy cần bổ sung từ từ, nếu bổ sung nhanh có thể tăng nguy cơ rối loạn thần kinh.
- Hạ kali máu cũng cần được hiệu chỉnh, sử dụng 40mmol kali (K ) cho mỗi lít dịch truyền tương thích.
- Cân bằng chất lỏng và điện giải nên được đánh giá thường xuyên và hiệu chỉnh khi thích hợp.
Kết luận
Nghén nặng là một trong những tình trạng ít gặp, tuy nhiên nếu nó xảy ra sẽ ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của mẹ bầu, cũng như sức khỏe của em bé trong bụng. Nếu có những dấu hiệu nghén nặng kể trên, các mẹ bầu không nên chủ quan mà cần cố gắng khắc phục, có thể nên gặp bác sỹ để được hỗ trợ điều trị phù hợp. Một số trường hợp nghén nặng nguy hiểm tới sức khỏe của mẹ bầu bác sỹ có thể đình chỉ thai nghén để đảm bảo an toàn cho mẹ.
Theo CSTY
Điều trị HIV cho phụ nữ mang thai Những phụ nữ đang mang thai được xác định bị nhiễm HIV, thay vì chỉ được điều trị dự phòng lây truyền từ mẹ sang con nay sẽ được điều trị ARV ngay khi phát hiện có thai. Nguyên tắc điều trị HIV cho phụ nữ mang thai - Tùy thuộc vào thời điểm xác định HIV dương tính vào giai đoạn mấy...