Ăn dâu tằm có tác dụng gì?
Dâu tằm là 1 loại cây rất phổ biến ở nước ta, không chỉ tạo bóng mát mà tất cả các bộ phận của cây từ thân, rễ, lá, quả đều có thể dùng làm thuố.c.
Vậy thành phần hóa học, bộ phận dùng và các tác dụng của dâu tằm là gì?
1. Dâu tằm là gì?
Dâu tằm hay còn được gọi là cây tang thầm, cây mạy môn; tên khoa học là Morus alba L. Morus acidosa, thuộc họ dâu (Moraceae).
Dâu tằm là cây thân gỗ nhỏ, cao trung bình khoảng 3m, thân và cành mềm có lông bao phủ khi còn non; vỏ thân có nốt sần màu trắng như sữa; lá hình bầu dục mọc so le, mép lá có răng cưa; Hoa đơn tính, mọc thành cụm, cụm hoa đực dài 1,5 – 2 cm, cụm hoa cái có 4 lá đài, có bầu 1 ô 1 noãn; Quả bế, mọng nước, khi sống có màu trắng xanh, chín có màu đỏ hồng và đen, vị ngọt nhẹ hơi chua.
Cây thích hợp mọc ở nhiều vùng trên cả nước như Lâm Đồng, Nghệ An, Hà Nội,… Mùa thu hái quả thường vào cuối tháng ba đầu tháng tư, lá có thể thu hoạch quanh năm.
Bộ phận dùng làm thuố.c của cây gồm: vỏ rễ dâu tằm ( tang bạch bì), cành non (tang chi), lá dâu tằm (tang diệp), quả (tang thầm), cây mọc ký sinh trên cây dâu tằm (tang ký sinh), tổ bọ ngựa trên cây dâu (tang phiêu tiêu).
Cách chế biến: Lá, thân, rễ, thu hái rửa sạch, phơi khô để dùng làm thuố.c; quả chín có thể dùng tươi, ngâm rượu hoặc ngâm đường. Lá tươi của cây dâu tằm là thức ăn chính cho tằm để nhả tơ.
Thành phần hóa học của Dâu tằm:
Quả tươi ( tang thầm): Chứa 88% là nước và 9.4% carbohydrate, 1.4% protein, 0.4% chất béo, 1.7% chất xơ; còn khi phơi khô quả chứa 70% carbohydrate, 12% protein, 3% chất béo, 14% chất xơ. Bên cạnh đó, quả có giàu các vitamin K1, E, C, sắt, kali, nhiều caroten, acid folic, acid folinic và nhiều hoạt chất chống oxy hóa khác (flavonoid, isoquercetin, polyphenol).
Lá dâu tằm (tang diệp): chứa các gốc amin tự do (leucin, alanin, arginin, sarcosine, phenylalanine, acid pipecolic,…), protein, tanin, vitamin C.
Cành dâu tằm (tang chi): chứa nhiều hoạt chất Mulberry, cyclomulberrin, morin, mulberrochromene, dihydromorin, maclaurin, dihydrokaempferol.
2. Tác dụng dược lý của dâu tằm
Theo y học cổ truyền:
Vỏ cây dâu tằm (tang bạch bì) có vị ngọt, tính mát; Tác dụng chữa các chứng ho có đờm, ho lâu ngày có sốt, lợi tiểu.
Lá dâu tằm (tang diệp) có vị ngọt đắng, tính mát; Tác dụng chữa cảm mạo, sốt , an thần, cao huyết áp, tăng tiết mồ hôi và làm tiêu đờm.
Quả dâu tằm (tang thầm) có vị ngọt, tính mát; Tác dụng thanh nhiệt, bổ huyết, hỗ trợ tiêu hóa.
Cây ký sinh trên cây dâu (tang ký sinh) có tác dụng an thai, bổ gan thận, sử dụng trong các chứng đau nhức xương khớp.
Tổ bọ ngựa trên cây dâu (tang phiêu tiêu) tác dụng lợi tiểu, chữa chứng đái dầm, tiểu nhiều, di tinh, liệt dương.
Theo y học hiện đại tác dụng của dâu tằm:
Cải thiện sức khỏe tim mạch: Nhờ hoạt chất chống oxy hóa Resveratrol, làm tăng sản xuất oxit nitric, làm giãn mạch và giảm nguy cơ hình thành cục má.u đông. Ngăn ngừa các bệnh lý đột quỵ, cơn đau thắt ngực,…
Tăng cường sức đề kháng: nhờ thành phần Vitamin C giúp hỗ trợ hệ miễn dịch, phòng ngừa các tác nhân gây bệnh từ bên ngoài.
Làm chậm quá trình lão hóa da: quả dâu chứa nhiều vitamin và các chất chống oxy hóa, ngăn ngừa sự tấ.n côn.g của các gốc tự do, giúp da khỏe đẹp, căng mịn.
Chống tế bào ung thư, giảm nguy cơ mắc ung thư.
Hạ Cholesterol má.u, giảm hình thành chất béo ở gan, ngăn ngừa tình trạng gan nhiễm mỡ.
Kiểm soát lượng glucose má.u: Nhờ hợp chất deoxynojirimycin (DNJ) – ức chế enzyme ở ruột phá vỡ đường carbohydrate làm tăng đường huyết.
Hỗ trợ hệ thống tiêu hóa, giảm táo bón do thành phần dâu tằm chứa nhiều chất xơ.
Video đang HOT
Trong quả dâu tằm chứa nhiều zeaxanthin, carotenoid giúp cải thiện thị lực và ngăn ngừa quá trình đục thủy tinh thể, thoái hóa điểm vàng.
Hỗ trợ phát triển chắc khỏe các mô xương: do chứa nhiều vitamin K, canxi và sắt giúp ngăn ngừa tình trạng thoái hóa xương, giảm loãng xương ở người cao tuổ.i, hay điều trị các bệnh lý viêm xương khớp.
Ăn dâu tằm thường xuyên giúp giảm cân, có thể giảm 10% trọng lượng cơ thể trong gần 3 tháng. Uống nước lá dâu tằm có tác dụng làm giảm mỡ thừa tích tụ ở eo, bụng, đùi,…
3. Cách dùng dâu tằm và một số lưu ý khi dùng
Cách dùng:
Tùy từng bộ phận sử dụng và mục đích sử dụng mà dâu tằm có nhiều cách dùng khác nhau:
Rễ, vỏ, cây ký sinh có thể rửa sạch, phơi khô rồi sắc nước uống. Liều dùng từ 6-18 g/ ngày, tang ký sinh dùng 12 – 20g/ ngày.
Lá dâu có thể dùng tươi để nấu canh, hãm uống như nước trà; Hoặc phơi khô, sắc nước uống. Liều dùng từ 6-18 g/ ngày.
Quả ăn tươi, ngâm đường hoặc ngâm rượu.
Một số lưu ý khi sử dụng dâu tằm:
Không nên dùng ở một số bệnh nhân có có thể quá suy nhược, các bệnh lý ho do lạnh không có đờm; bệnh nhân đại tiện lỏng; bệnh lý viêm đường tiết niệu; mộng tinh; phụ nữ đang cho con bú.
Thận trọng khi dùng đối với những người có cơ địa quá dị ứng.
Sử dụng thuố.c có nguồn gốc rõ ràng, tránh các loại cây sử dụng các loại thuố.c kích thích hay thuố.c bảo vệ thực vật. Lá nên chọn loại tươi, không bị dập nát, úa vàng. Quả mọng chín kỹ chuyển màu đen để có nhiều dinh dưỡng hơn.
Ngâm quả nên chọn các loại bình sứ, bình thủy tinh, không sử dụng các bình kim loại như nhồm, đồng, sắt làm giảm hoạt tính của thuố.c.
4. Một số bài thuố.c sử dụng dược liệu từ dâu tằm
Bài thuố.c chữa cao huyết áp :
Lá tang diệp 1 nắm, đem rửa sạch và thái nhỏ. Cá diếc được làm sạch nhớt bề mặt bằng muối và không m.ổ bụn.g.
Đem luộc cá rồi gỡ lấy thịt nấu canh với lá tang diệp. Ăn cả nước và cái hàng ngày giúp ổn định huyết áp.
Bài thuố.c chữa tiểu đường :
Tang thầm đem ép lấy nước và cô đặc thành cao.
Mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần uống 5 gram. Liều dùng có thể dao động từ 12 – 20 gram/ ngày.
Bài thuố.c trị ho lâu ngày, ho ra má.u:
Rễ cây dâu, rửa sạch bỏ vỏ ngoài sau đó ngâm vào nước vo gạo 1 ngày, vớt ra phơi khô. Sau khi rễ khô đem sao vàng hạ thổ rồi bảo quản trong bình thủy tinh.
Sắc nước uống mỗi ngày 10-16g.
Sơ cứu khi bị chả.y má.u cam:
Dùng một nắm lá dâu tằm rửa sạch, vò nhẹ rồi nhét vào mũi.
Bài thuố.c chữa ra mồ hôi trộm ở tr.ẻ e.m:
Lá dâu 12g, Cam thảo 4g, Lô căn 20g, Liên kiều 12g, Bạc hà 12g, Cúc hoa 12g, Hạnh nhân 12g.
Sắc lấy nước uống trong ngày, chia đều làm 2 lần uống.
Ngâm rượu quả dâu tằm khô:
Nguyên liệu: 1kg dâu tằm đã phơi khô; Rượu gạo 40 độ dùng 4-5 lít.
Cách làm: Cho dâu tằm khô vào bình thủy tinh, đổ ngập rượu ngâm trong 1 tháng. Mỗi ngày chỉ nên uống từ 5-10ml để tăng cường sức đề kháng, hỗ trợ phòng ngừa một số bệnh lý.
Tóm lại, dâu tằm là một loại dược liệu dễ kiếm, dễ dùng và có nhiều công dụng tốt cho sức khỏe. Ăn quả dâu tằm ngoài vị chua ngọt thơm ngon còn giúp điều trị một số bệnh lý như thiếu má.u, trị táo bón, tăng cường sức đề kháng và còn hỗ trợ giảm cân.
Thuố.c và các phương pháp điều trị liệt mặt
Mục tiêu chính của việc điều trị bệnh liệt mặt là tăng tốc độ phục hồi và phục hồi hoàn toàn, ngăn ngừa các biến chứng giác mạc và các di chứng khác...
Liệt mặt hay liệt dây thần kinh mặt (dây thần kinh sọ số 7) thường là vô căn (trước đây gọi là liệt Bell). Liệt dây thần kinh mặt vô căn là liệt dây thần kinh mặt ngoại biên một cách đột ngột. Đây là tình trạng một bên cơ mặt trở nên yếu hoặc chảy xệ xuống do dây thần kinh điều khiển cho cơ mặt bị tổn thương hoặc mất chức năng.
Trước đây, liệt Bell được cho là liệt dây thần kinh sọ não thứ 7 ngoại biên vô căn. Tuy nhiên, ngày nay liệt dây thần kinh mặt là một hội chứng lâm sàng do nhiều nguyên nhân gây ra và thuật ngữ "liệt Bell" không phải lúc nào cũng đồng nghĩa với liệt dây thần kinh mặt vô căn. Khoảng một nửa số trường hợp liệt dây thần kinh mặt là vô căn.
Cơ chế của những gì trước đây được cho là liệt dây thần kinh mặt vô căn có lẽ do rối loạn miễn dịch hoặc virus. Bằng chứng hiện tại cho thấy các nguyên nhân phổ biến do virus là:
Virus herpes simplex (phổ biến nhất)
Herpes zoster
Các loại virus khác có thể là nguyên nhân SARS-CoV-2 , coxsackievirus, cytomegalovirus , adenovirus và virus Epstein-Barr, quai bị, rubella và cúm B. Dây thần kinh bị phù nề và bị chèn ép tối đa khi đi qua xương đá, dẫn đến thiếu má.u cục bộ và liệt.
Dây thần kinh mặt không chỉ chi phối các các cơ vận động vùng mặt hàm, mà còn chi phối các cơ hoạt động không tự chủ bên trong của tuyến lệ, tuyến dưới hàm, cảm giác đến một phần của tai và vị giác cho 2/3 phía trước của lưỡi. Vì vậy, khi bị liệt mặt, tất cả các bộ phận liên quan đến các sợi thần kinh này đều bị ảnh hưởng và có thể xuất hiện các dấu hiệu bao gồm:
Khô mắt, tuyến lệ hoạt động kém, sụp mí hoặc không thể nhắm hay nháy mắt
Miệng chảy dãi hoặc không thể khép miệng, khó mỉm cười
Dị cảm vùng trán, vùng khóe miệng
Đau quanh tai, thái dương, xương chũm, góc hàm
Thay đổi vị giác
Nhạy cảm với âm thanh
Rối loạn nhai nuốt hoặc lời nói
Trường hợp liệt mặt do nhiễ.m trùn.g herpes simplex hoặc zoster, người bệnh còn bị đau dữ dội, sau đó có thể xuất hiện mụn nước và tiến triển thành hội chứng Ramsay-Hunt. Hội chứng Ramsay-Hunt đặc trưng bởi các mụn nước ở vòm miệng hoặc lưỡi do rối loạn chức năng tiề.n đình-ốc tai gây ra.
Liệt mặt là tình trạng một bên cơ mặt trở nên yếu hoặc chảy xệ xuống do dây thần kinh điều khiển cho cơ mặt bị tổn thương hoặc mất chức năng.
Mục tiêu chính của việc điều trị bệnh liệt mặt là tăng tốc độ phục hồi, giúp phục hồi hoàn toàn, ngăn ngừa các biến chứng giác mạc và các di chứng khác, đồng thời ức chế sự nhân lên của virus. Tùy vào mức độ bệnh và nguyên nhân gây bệnh mà bác sĩ có thể chỉ định một hoặc kết hợp nhiều phương pháp điều trị cho bệnh nhân.
1. Điều trị nội khoa liệt mặt
1.1 Thuố.c chống viêm điều trị liệt mặt
Điều trị sớm bằng thuố.c chống viêm corticoid trong 48 giờ đầu, sau khi phát bệnh giúp phục hồi nhanh và hoàn thiện hơn. Tuy nhiên, cần loại trừ những trường hợp chống chỉ định như bệnh lao, đái tháo đường, rối loạn tâm thần, loét dạ dày tá tràng...
1.2 Thuố.c tăng dẫn truyền thần kinh
Thuố.c có tác dụng phục hồi chức năng dẫn truyền thần kinh, giúp cải thiện triệu chứng liệt mặt. Loại thuố.c tăng dẫn truyền thần kinh phổ biến nhất là galantamin, đòi hỏi cần sử dụng với liều cao trong thời gian từ 7-10 ngày. Sử dụng bằng phương pháp điện di nivalin sẽ giúp thuố.c ngấm nhanh và có tác dụng tốt hơn.
1.3 Thuố.c giãn mạch
Thuố.c có tác dụng chống co mạch, rối loạn vận mạch, làm mạch má.u giãn ra và tăng cường nuôi dưỡng cho các vùng thiếu má.u. Thuố.c cũng có khả năng chống viêm (nhưng khá yếu). Cần thận trọng khi dùng thuố.c giãn mạch, chỉ nên chọn các loại thuố.c chẹn canxi có ưu thế trên mạch má.u của hệ thống đầu mặt cổ.
Ngoài ra, bác sĩ có thể kê thêm một số loại thuố.c khác như thuố.c tăng tái tạo bao thần kinh, các chất chống gốc tự do, các vitamin nhóm B đặc biệt là vitamin B1, các thuố.c lợi tiểu nhẹ nếu bệnh nhân có phù rõ, các kháng sinh bổ trợ nếu có nhiễm khuẩn.
2. Y học cổ truyền chữa liệt mặt
2.1 Cấy chỉ
Cấy chỉ, hay còn gọi là nhu châm. Kỹ thuật này bao gồm việc cấy các sợi chỉ tiêu vào các huyệt đạo, giúp duy trì kích thích lâu dài và liên tục tại những vị trí đã được cấy chỉ, từ đó mang lại hiệu quả điều trị bền vững.
2.2 Xoa bóp bấm huyệt
Xoa bóp bấm huyệt là một phương pháp điều trị liệt mặt ngoại biên rất hiệu quả, sử dụng sự khéo léo và lực tay để tác động lên các huyệt đạo, da, cơ và khớp của người bệnh. Kỹ thuật này không chỉ mang lại cảm giác thư giãn, mà còn giúp làm giảm đau nhức ở cơ bắp, khớp và hệ thần kinh, từ đó cải thiện tình trạng sức khỏe tổng thể.
2.3 Điện châm
Điện châm là phương pháp điều trị kết hợp giữa y học cổ truyền (châm cứu) và y học hiện đại thông qua việc sử dụng dòng điện. Kỹ thuật này sử dụng thiết bị điện tử để phát ra dòng điện ở tần số thấp, nhằm kích thích và điều hòa lưu thông khí huyết trong các kinh mạch.
Điện châm không chỉ hỗ trợ trong việc duy trì chức năng bình thường của cơ bắp và dây thần kinh mà còn góp phần tăng cường dinh dưỡng cho các cấu trúc và tổ chức tại vị trí điện châm được áp dụng.
2.4 Điện châm không dùng kim
Điện châm không sử dụng kim mang lại hiệu quả điều trị cao trong quá trình điều trị liệt mặt ngoại biên, tương tự như phương pháp điện châm truyền thống. Thay vì dùng kim, phương pháp này sử dụng các điện cực để kích thích sâu bên trong và ngoại vi, giúp tạo ra cảm giác thoải mái cho người bệnh.
Phương pháp này không chỉ nâng cao hiệu quả điều trị mà còn loại bỏ những lo ngại của người bệnh, đặc biệt là nỗi sợ hãi khi kim châm vào cơ thể.
2.5 Xông hơ ngải cứu
Xông hơ ngải cứu là một phương pháp điều trị sử dụng sức nóng để tác động vào các huyệt vị và đường kinh. Thực chất, "cứu ngải" là quá trình đốt lá ngải cứu khô, tạo ra hơi nóng nhằm kích thích các huyệt đạo.
Phương pháp này không chỉ giúp làm ấm cơ thể mà còn tạo ra phản ứng sinh lý, hỗ trợ trong việc phòng ngừa và điều trị nhiều loại bệnh. Sự tác động của nhiệt độ lên các huyệt vị giúp lưu thông khí huyết, giảm đau và cải thiện sức khỏe tổng thể.
Y học cổ truyền có thể được ứng dụng để trị liệt mặt.
2.6 Thủy châm
Thủy châm, hay còn gọi là tiêm thuố.c vào huyệt, là một phương pháp điều trị liệt mặt ngoại biên, kết hợp giữa y học hiện đại và y học cổ truyền. Phương pháp này sử dụng thuố.c tiêm vào các huyệt đạo, nhằm phát huy tác dụng kéo dài của thuố.c tại vị trí điều trị.
Nhờ đó, thủy châm không chỉ nâng cao hiệu quả điều trị mà còn hỗ trợ phục hồi chức năng và giảm nhẹ các triệu chứng bệnh lý. Sự kết hợp này mang lại những lợi ích đáng kể trong việc điều trị nhiều loại bệnh, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến liệt mặt ngoại biên.
3. Tập vật lý trị liệu
Vật lý trị liệu liệt dây thần kinh số 7 đóng vai trò quan trọng trong việc phục hồi cho người bệnh. Các bài tập cho khuôn mặt có thể giúp cải thiện chức năng của khuôn mặt, giảm biến chứng khi bị liệt dây thần kinh số 7 cũng như rút ngắn thời gian phục hồi.
Việc tập vật lý trị liệt mặt có tác dụng tăng cường sức mạnh cho một số cơ mặt, đồng thời rèn luyện cho não khả năng nhận diện những xung điện cần thiết để điều khiển các cơ khác nhau trên khuôn mặt. Điều này sẽ giúp người bệnh sử dụng được các cơ mặt như bình thường sau khi đã khỏi bệnh.
4. Điều trị ngoại khoa
Phẫu thuật là các thủ thuật chuyên áp dụng trong ngoại khoa để chẩn đoán hoặc điều trị bệnh. Tùy vào tình trạng bệnh mà bác sĩ sẽ quyết định phẫu thuật nội soi hay tiến hành mổ mở trực tiếp.
Đối với việc phẫu thuật liệt dây thần kinh số 7, bệnh nhân sẽ được bác sĩ can thiệp vào dây thần kinh bằng phẫu thuật gỡ dính, nối lại hoặc ghép dây thần kinh nếu phát bệnh trước 9 tháng. Trường hợp đã tổn thương quá 9 tháng thì phải ghép thần kinh và cơ thay thế. Ngoài ra còn phải áp dụng các phẫu thuật tạo hình để cân đối lại cơ mặt.
Chế độ ăn cho người bệnh đau thắt ngực Bằng cách điều chỉnh chế độ ăn uống, người bệnh đau thắt ngực có thể giảm thiểu các yếu tố nguy cơ gây bệnh, cải thiện chức năng tim mạch và giảm tần suất các cơn đau. Đau thắt ngực xảy ra khi lượng má.u đến nuôi cơ tim bị giảm. Má.u cung cấp oxy cho cơ tim hoạt động và khi cơ...











Tiêu điểm
Tin đang nóng
Tin mới nhất

Gia Lai: Bệnh sởi sẽ còn diễn biến phức tạp đến mùa hè

Người bệnh hẹp thanh quản tập luyện như thế nào?

Những người nên uống Omega-3 và liều dùng cho từng nhóm

Chế độ ăn giàu canxi có hại cho tim không?

Ăn cam thường xuyên, chuyện gì xảy ra với trí nhớ của bạn?

Sai lầm khi chạy bộ làm tăng nguy cơ đau tim

4 lý do uống sữa có thể giúp giảm cân

Cần lưu ý gì khi xuất hiện triệu chứng đau ngực?

60 phút can thiệp cứu bệnh nhân chấn thương thận do té ngã

Chế độ ăn tham khảo cho người bị câm

Lọc má.u không thể chữa bách bệnh

N.ữ sin.h thủng hành tá tràng do stress, áp lực học tập
Có thể bạn quan tâm

Phạm Thoại không xuất hiện 1 giây nào trong trailer chương trình sắp lên sóng, Hương Giang buộc phải dùng biện pháp mạnh?
Sao việt
23:44:08 08/03/2025
"Nữ thần thơ ấu" của Hoàn Châu Cách Cách sống cả đời đau khổ, đến nay còn bị bóc chuyện lừa fan bất chấp
Sao châu á
23:17:54 08/03/2025
Chu Thanh Huyền - vợ Quang Hải tay xách nách mang hớn hở ngày 8/3, dẹp luôn lời dèm pha"nịnh" mẹ chồng hơn mẹ đẻ
Sao thể thao
22:01:42 08/03/2025
Vào rẫy gỡ camera giám sát, 2 vợ chồng bị điện giật t.ử von.g
Tin nổi bật
21:41:08 08/03/2025
Cảnh sát Anh phong tỏa khu vực quanh tháp Big Ben do sự cố hy hữu
Thế giới
21:37:28 08/03/2025
Kinh hãi cảnh tài xế xe ôm ngồi trên nắp capo xe Limousine chạy trên đường
Netizen
19:46:35 08/03/2025
Khởi tố đối tượng "bênh chó" đán.h bảo vệ bất tỉnh tại phố đi bộ Nguyễn Huệ
Pháp luật
18:06:08 08/03/2025
Sự thật đau lòng đằng sau bộ phim Yêu Em đang gây sốt của Trương Lăng Hách
Phim châu á
17:47:32 08/03/2025
320 triệu người đòi mỹ nhân này giải nghệ ngay lập tức: Đã kém sắc còn diễn dở, chỉ giỏi dùng tiề.n mua vai
Hậu trường phim
17:28:50 08/03/2025