Ai không nên sử dụng nhung hươu?
Tôi nghe nói nhung hươu rất bổ, nhất là giúp nam giới tăng cường sinh lực, không biết có đúng không. Xin bác sĩ tư vấn giúp.
Ảnh minh họa: Internet
Tôi nghe nói nhung hươu rất bổ, nhất là giúp nam giới tăng cường sinh lực, không biết có đúng không. Xin bác sĩ tư vấn giúp.
Trần Văn Hải (Gia Lai )
Nhung hươu là sừng non (lộc) của hươu đực. Từ xa xưa, nhung hươu đã được xem là phương thuốc giúp bồi bổ sức khỏe và tăng cường sinh lực. Tuy được coi là một dược liệu quý nhưng không phải ai cũng dùng được nhung hươu.
Video đang HOT
Theo Đông y, nhung hươu vị ngọt, tính ôn, có tác dụng sinh tinh, bổ tủy, ích huyết, dùng trong các trường hợp hư tổn trong cơ thể, nam giới hư lao, hoa mắt, tinh kém, hoạt tinh, nữ giới khí hư, rong huyết, rong kinh… Nếu biết dùng, nhung hươu sẽ tốt cho sức khỏe, giúp da đẹp vì bổ khí huyết, điều hòa cơ thể chứ không hoàn toàn tốt cho sinh lý.
Các nhà chuyên môn khẳng định rằng, sử dụng nhung hươu với mục đích tăng cường sức mạnh cho quý ông, tác dụng hiện vẫn chưa được kiểm chứng. Do nghe theo những lời đồn thổi mà nhiều người mang vạ vào thân.
Những người không nên dùng nhung hươu: người thể trạng gầy, trong người nóng; thiếu máu hay mất máu nhưng nhiệt độ cơ thể cao hơn bình thường; viêm phế quản, khạc đờm vàng; sốt, mắc bệnh truyền nhiễm; tăng huyết áp; đau thắt mạch vành có kèm huyết áp thấp, người có độ đông máu cao, người viêm thận nặng hoặc đang ốm, rối loạn tiêu hóa… không dùng. Vì vậy, tốt nhất, trước khi sử dụng nhung hươu cần được sự tư vấn của bác sĩ để phù hợp với từng người bệnh, hoàn cảnh.
BS Nguyễn Trường Sơn
Sức khỏe & Đời sống
Những bệnh dễ mắc ở bé gái dậy thì
Dậy thì ở bé gái đánh dấu bằng hiện tượng thấy kinh lần đầu. Từ đây bé dần trở thành thiếu nữ, rồi thành người phụ nữ trưởng thành có đầy đủ thiên chức của người phụ nữ. Em gái ở lứa tuổi dậy thì, cơ thể đang hoàn thiện và cũng phải đối mặt với những nguy cơ mắc bệnh phụ nữ nhiều hơn, nhất là các bệnh dưới đây.
Hội chứng tiền kinh nguyệt: Là sự phối hợp những triệu chứng tâm lý và thể chất trong vài ngày trước khi có kinh và đang trong kỳ kinh. Hội chứng này có biểu hiện: tăng cân, nhức đầu, mắt húp, cương vú, lo lắng, mệt mỏi, không thể tập trung tư tưởng... Mức độ nặng nhẹ khác nhau ở mỗi đối tượng và trong mỗi chu kỳ kinh. Nguyên nhân của hội chứng này chưa được biết rõ, nhưng có nhiều liên quan đến các hormon sinh dục.
Vô kinh: Có hai thể vô kinh là vô kinh thứ phát và vô kinh nguyên phát.
Vô kinh thứ phát là sự mất kinh (khoảng 4 - 6 tháng) sau khi đã có kinh rồi. Cũng có khi thấy kinh vài tháng rồi lại mất vài tháng... Nguyên nhân liên quan đến tâm lý, căng thẳng thể lực (luyện tập thể thao quá mức), rối loạn tiêu hóa...
Vô kinh nguyên phát là hiện tượng có phát triển những đặc tính giới thứ phát nhưng tới 16 tuổi, thậm chí hơn nữa vẫn không có kinh lần đầu. Những trường hợp trên cần xem có phải đã bị vô kinh nguyên phát (có thể do rối loạn nội tiết, cơ quan sinh dục nữ dị dạng hoặc kém phát triển, do sức khỏe kém và do các yếu tố tâm lý...).
Rong kinh, rong huyết: Rong kinh là hành kinh kéo dài hơn 1 tuần. Rong huyết là hiện tượng ra huyết ở bộ phận sinh dục không phải do kinh nguyệt kéo dài hơn 1 tuần. Giải thích cho tình trạng rong kinh, rong huyết này là do khi mới vào tuổi dậy thì, hoạt động của hệ nội tiết ở em gái chưa ổn định. Có khi lượng estrogen tăng cao nhưng lại không có hiện tượng phóng noãn; progesteron không được tiết ra cân đối với estrogen. Tất cả điều đó khiến cho nội mạc tử cung dày lên mãi nhưng mạch máu không tăng trưởng kịp, không đủ máu nuôi dưỡng, bị hoại tử, bong ra từng mảng nhỏ, gây chảy máu kéo dài.
Những trường hợp bị rong kinh, rong huyết nhẹ (máu không ra nhiều và không có hiện tượng thiếu máu) thì không cần điều trị, vì sau một vài chu kỳ, khi nội tiết hoạt động ổn định, hiện tượng này sẽ hết. Trường hợp rong kinh, rong huyết ở mức độ trung bình (máu ra không nhiều, nhưng thiếu máu) thì phải dùng thuốc có chứa estrogen và progesteron giúp cho chu kỳ kinh nguyệt ổn định. Trường hợp rong kinh, rong huyết ở mức độ khá nặng (máu ra nhiều, thiếu máu) thì vẫn dùng thuốc có chứa estrogen và progesteron, nhưng dùng liều gấp đôi. Nếu rong kinh, rong huyết nặng (máu ra nhiều gây mất máu cấp tính) phải tới bệnh viện để theo dõi và tiêm estrogen hay uống estradiol để làm ngừng sự chảy máu cấp. Tất cả các trường hợp phải dùng thuốc điều trị rong kinh, rong huyết cần phải theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.
Thống kinh: Là triệu chứng đau quặn từng cơn, trướng bụng dưới, nặng nề ở vùng tiểu khung kèm theo nhức đầu, đau lưng, buồn nôn khi hành kinh. Có hơn 50% em gái mới dậy thì bị triệu chứng này. Nguyên nhân gây thống kinh là do niêm mạc tử cung tiết ra nhiều prostaglandin trong ngày hành kinh, đặc biệt là trong 48 giờ đầu (trường hợp này gọi là thống kinh nguyên phát); do thiếu vi chất hoặc do các bệnh lý khác (gọi là thống kinh thứ phát). Thống kinh không nguy hiểm, nhưng khiến các em thấy đau đớn, mệt mỏi, lo lắng và thiếu tự tin, ảnh hưởng tới sinh hoạt và học tập hàng ngày. Tuy nhiên, tình trạng này sẽ mất đi khi hệ nội tiết hoạt động ổn định hơn.
Thiếu máu nhược sắc: Đó là biểu hiện của chứng thiếu máu do thiếu sắt. Ở tuổi vị thành niên, nhu cầu sắt ở em gái khoảng 2,4ml/ngày (gấp đôi bé trai). Tuy nhiên, do chế độ dinh dưỡng không cân đối, thậm chí thiếu chất, cộng với sự mất máu khi có kinh nguyệt, khiến các cô bé bị mất chất sắt. Biểu hiện dễ nhận thấy nhất là nước da xanh xao, thường xuyên mệt mỏi. Tình trạng này kéo dài sẽ dẫn tới thiếu máu. Chứng thiếu máu nhược sắc cũng có thể do các bệnh đường ruột, do bị nhiễm giun đũa, giun tóc...
Để phòng tránh chứng thiếu máu nhược sắc, các em gái cần ăn đầy đủ chất, không nên kiêng khem quá mức, không bỏ bữa, bổ sung thêm các thực phẩm giàu chất sắt và vitamin C (vì vitamin C giúp cơ thể hấp thu sắt tốt hơn) trong bữa ăn, nhất là ở giai đoạn có kinh nguyệt; tẩy giun định kỳ; giải quyết dứt điểm chứng thống kinh, rong kinh, rong huyết (nếu có). Các em cũng nên bổ sung thêm viên sắt phối hợp với axit folic (rất cần cho sự phát triển của em gái giai đoạn dậy thì).
Theo BS. Hoài Anh
Sức khỏe đời sống
Chữa rong huyết nhờ cây mần tưới Mần tưới giàu dược tính nên được sử dụng để chữa kinh nguyệt không đều, các chứng đau bụng huyết ứ, sau đẻ máu hôi không sạch, chữa mụn nhọt, chốc lở, chấn thương. Cây mần tưới còn có tên là cây hương thảo, lan thảo, trạch lan, tên khoa học là Eupatorium fortunei Turcz., họ Cúc - Asteraceae. Là loại cây mọc...