5 chất dinh dưỡng giúp tăng số lượng hồng cầu của bạn
Bạn có thường cảm thấy vô cùng mệt mỏi ngay cả sau một giấc ngủ yên bình vào ban đêm? Hay bạn đột nhiên gặp phải tình trạng ‘mất điện’ vào giữa ngày?
Thịt đỏ, các loại đậu, trứng, đậu và trái cây khô là một số nguồn cung cấp sắt phổ biến – ẢNH: SHUTTERSTOCK
Nếu bạn gặp những tình trạng này thường xuyên, thì đó có thể là dấu hiệu của một tình trạng bệnh lý nghiêm trọng được gọi là thiếu máu, nói chung có nghĩa là số lượng tế bào hồng cầu (RBC) của bạn thấp.
RBC chịu trách nhiệm vận chuyển ô xy đến các bộ phận khác của cơ thể và khi số lượng của nó thấp, cơ thể bạn phải làm việc nhiều hơn để cung cấp ô xy đi khắp cơ thể. Điều này có thể khiến bạn có nguy cơ phát triển các biến chứng như trầm cảm, sinh non, nguy cơ nhiễm trùng cao và các biến chứng khác.
Để khắc phục vấn đề này một cách tự nhiên, hãy tiêu thụ các chất dinh dưỡng giúp sản xuất RBC. Dưới đây là 5 chất dinh dưỡng rất thiết yếu trong chế độ ăn uống của bạn để tăng số lượng hồng cầu, bổ máu, theo Times of India .
Thiếu sắt là nguyên nhân phổ biến của bệnh thiếu máu và để khắc phục điều này cần bổ sung nhiều thực phẩm giàu chất sắt hơn.
Chất dinh dưỡng này giúp tăng cường sản xuất hemoglobin, một loại protein được tìm thấy trong các tế bào hồng cầu, do đó, làm tăng số lượng hồng cầu.
Thịt đỏ, các loại đậu, trứng, đậu và trái cây khô là một số nguồn cung cấp sắt phổ biến.
2. Folate
Folate là một loại vitamin B, cần thiết để tạo ra các tế bào máu đỏ và trắng trong tủy xương. Việc bổ sung folate được gọi là a xít folic.
Cơ thể chúng ta sử dụng folate để sản xuất heme, một thành phần thiết yếu của hemoglobin. Thiếu chất dinh dưỡng này có thể ngăn cản quá trình trưởng thành của các tế bào hồng cầu.
Video đang HOT
Các loại rau lá xanh như rau bina (cải bó xôi), đậu Hà Lan và đậu lăng là một số nguồn folate tuyệt vời.
3. Vitamin B12
Vitamin B12 có vai trò quan trọng trong việc hình thành hồng cầu. Sự thiếu hụt chất dinh dưỡng này có thể dẫn đến sự phát triển bất thường của RBC và ngăn cản sự phát triển của chúng, được gọi là thiếu máu hồng cầu khổng lồ.
Chất dinh dưỡng này chủ yếu được hình thành trong các sản phẩm từ sữa và các nguồn thực phẩm có nguồn gốc động vật như thịt đỏ, cá và động vật có vỏ. Bên cạnh đó, ngũ cốc ăn sáng cũng được tăng cường vitamin B12.
4. Đồng
Chất đồng không trực tiếp giúp sản xuất RBC, nhưng nó giúp RBC tiếp cận với sắt, cần thiết để tự tái tạo. Lượng đồng ít hơn có thể gây khó khăn cho toàn bộ quá trình.
Ăn thực phẩm giàu đồng như động vật có vỏ, quả anh đào và cá có thể giúp sản xuất RBC dễ dàng.
5. Vitamin C
Cũng giống như đồng, vitamin C cũng không ảnh hưởng trực tiếp đến việc sản xuất RBC, nhưng cải thiện sự hấp thu sắt trong cơ thể.
Ăn các loại thực phẩm giàu vitamin C đặc biệt quan trọng khi bạn đang có các loại thực phẩm có nguồn gốc thực vật để đáp ứng lượng sắt hấp thu.
Kết hợp thực phẩm giàu vitamin C với nguồn sắt không phải heme có thể giúp cơ thể bạn hấp thu nhiều sắt hơn, theo Times of India .
4 KHÔNG cần tránh triệt để khi ăn cua
Với hương vị thơm ngon và bổ dưỡng, cua được xem là loại hải sản được yêu thích trên toàn thế giới. Tuy nhiên, nếu không chú ý những điều này khi ăn cua, rất có thể sẽ vô tình "rước bệnh" vào người.
Các loại cua là nguồn cung cấp axit béo gốc omega - 3 tuyệt vời, thịt cua chứa ít chất béo bão hòa giúp làm giảm mức cholesterol LDL và chất béo trung tính trong máu. Loại hải sản này cũng chứa một lượng niacin và crom giúp giảm mức cholesterol trong cơ thể, từ đó làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch vành và đột quỵ.
Cua chứa nhiều vitamin B12, một loại vitamin thiết yếu cần thiết cho quá trình sản xuất hồng cầu của cơ thể, giúp ngăn ngừa bệnh thiếu máu ác tính. Không chỉ thế, thịt cua cũng là nguồn cung cấp selen - một chất có tác dụng ngăn ngừa bệnh viêm khớp và chứa rất nhiều phốt pho - thành phần quan trọng đối với sức khỏe của xương và răng.
Có quá nhiều lợi ích sức khỏe mang lại từ cua, tuy nhiên đây cũng là loại thực phẩm ẩn chứa nhiều nguy cơ nếu chúng ta không biết cách chế biến hoặc lựa chọn thực phẩm. Dưới đây là những lưu ý không thể bỏ qua khi ăn cua:
1. Không phải ai cũng ăn được gạch cua
Gạch cua được xem là phần béo ngậy nhất của cua, có nhiều chất dinh dưỡng và có mùi vị rất thơm ngon. Tuy là phần béo ngậy nhất nhưng gạch cua cũng không chứa quá nhiều chất béo nên người bình thường hoàn toàn có thể ăn mà không cần quá lo lắng. Hơn nữa, hơn một nửa chất béo trong gạch cua là các axit béo không no tương đối lành mạnh có thể giúp bổ sung EPA và DHA tốt cho cơ thể.
Gạch cua dễ tích tụ các kim loại mạnh như cadmium, hoặc các chất ô nhiễm khác có hại cho sự phát triển của thai nhi.
Tuy nhiên, cần lưu ý 2 nhóm người thực sự không nên ăn gạch cua. Một là những người bị rối loạn mỡ máu và có cholesterol trong máu cao. Bởi lẽ lượng cholestrol trong gạch cua cực kỳ cao, nên sẽ làm cho tình trạng bệnh trở nên nghiêm trọng hơn.
Nhóm người thứ 2 không nên ăn gạch cua chính là phụ nữ mang thai. Vì phần này dễ tích tụ các kim loại mạnh như cadmium, hoặc các chất ô nhiễm khác có hại cho sự phát triển của thai nhi. Do đó khuyến cáo thai phụ nên ăn ít hoặc không nên ăn gạch cua.
2. Không nên ăn những bộ phận trên mai cua
Phần mang trên mai cua là cơ quan hô hấp của cua, có chức năng lọc nước bên ngoài nên rất dễ tích tụ kim loại nặng và các chất ô nhiễm khác. Nửa phía trước của mai cua - hình tam giác trước mắt cua là dạ dày cua, đường màu đen chúng ta hay thấy ở đây là ruột cua, đây chính là bộ phận tiêu hóa của cua. Phần này dễ bị tích tụ chất bẩn nên tránh ăn.
Không nên ăn những bộ phận trên mai cua.
Phần hình lục giác nằm chính giữa trong gạch cua được gọi là nội tạng của cua. Theo quan điểm dân gian thì đây được gọi là phần có tính hàn nhất của cua nên nhất định không được ăn. Nếu không có thể gây lạnh bụng, đau bụng, tiêu chảy...
3. Không nên ăn cua đã chết
Sau khi cua chết, các vi khuẩn sẽ sinh sôi nảy nở và ăn mòn các axit amin có trong thịt cua. Lúc này, không chỉ có độ ngậy và mùi vị cua giảm đáng kể mà còn sản sinh ra một số axit amin sinh học có hại cho cơ thể con người, gây ra các triệu chứng như nôn mửa, tiêu chảy, dị ứng... trường hợp nặng hơn có thể gây sốc hoặc suy nội tạng.
Khi cua chết càng lâu thì lượng chất độc hại tích tụ trong cơ thể càng nhiều.
Làm thế nào để biết cua có còn sống hay không? Bạn có thể cho cua vào một chậu nước, nếu cua vẫn còn sống thì bạn có thể quan sát thấy nước trong chậu sủi bọt. Bạn cũng có thể kiểm tra bằng cách bóp vào lưng cua và lắc nhẹ. Nếu càng cua có phản ứng thì chứng tỏ cua còn sống. Nếu nước không sủi bọt hoặc cua không phản ứng khi bị trêu ghẹo thì rất có thể cua đã chết.
Nếu cua đã chết thì tốt nhất nên bỏ đi, đừng quan điểm rằng "có thể cua vừa chết nên vẫn còn tươi". Bởi chúng ta hoàn toàn không thể đánh giá được cua đã chết trong thời gian bao lâu, khi cua chết càng lâu thì lượng chất độc hại tích tụ trong cơ thể càng nhiều.
4. Không ăn cua chưa nấu chín
Có rất nhiều loại vi khuẩn gây bệnh trong thủy sản có vỏ, dễ gây bệnh viêm dạ dày ruột cấp tính, thậm chí có thể gây nhiễm trùng máu. Thịt cua sống có chứa nang trùng Lungfluke - loại ký sinh trùng ký sinh trong phổi, kích thích, phá hủy các tổ chức của phổi, xâm nhập não gây ra chứng co giật, bại liệt. Cho dù cua đã được ngâm nước muối hay ngâm rượu cũng không thể có tác dụng khử trùng. Do đó chúng ta cần sơ chế kỹ và nấu thật chín trước khi ăn để đảm bảo an toàn thực phẩm.
Cần sơ chế kỹ và nấu thật chín cua trước khi ăn để đảm bảo an toàn thực phẩm.
Ngoài những lưu ý trên, chúng ta cũng không nên ăn quá nhiều cua một lúc vì thịt cua có tính hàn, có thể gây lạnh bụng, tiêu chảy khi ăn quá nhiều. Đồng thời cũng chú ý không nên ăn cua khi uống trà, không ăn cua chung với các loại thực phẩm kỵ cua như quả hồng, cam, mật ong,....
Thiếu chất sắt lúc sơ sinh làm giảm hiệu quả vắc xin Các nhà khoa học thuộc Đại học ETH Zurich (Thụy Sĩ) cho biết phát hiện từ hai nghiên cứu lâm sàng với trẻ em ở Kenya, được công bố trên chuyên san Frontiers in Immunology, cho thấy thiếu chất sắt có liên quan đến hiệu quả của vắc xin. Ảnh: Shutterstock Hơn một nửa số trẻ em trong nghiên cứu đầu bị thiếu...