3 sai lầm “kiêng cữ” trong chăm sóc bệnh nhân thủy đậu cần bỏ ngay
Bệnh thủy đậu hiện nay chưa có thuốc đặc trị, là căn bệnh lành tính và có thể tự điều trị tại nhà. Do đó tình trạng bệnh phụ thuộc phần lớn vào cách chăm sóc bệnh nhân.
Cũng có những sai lầm trong chăm sóc bệnh nhân thủy đậu khiến bệnh bị biến chứng, thậm chí đe dọa đến tính mạng.
1. Kiêng tắm – sai lầm trong chăm sóc bệnh nhân thủy đậu phổ biến nhất
Theo quan niệm dân gian, người mắc thủy đậu cần kiêng nước tuyệt đối. Người bệnh phải kiêng tắm khi bị thủy đậu. Thậm chí còn không được đụng tay vào nước dưới bất kỳ hình thức nào. Nếu cơ thể bẩn thì chỉ nên lấy khăn hoặc giấy khô lau sạch. Đây là sai lầm trong chăm sóc bệnh nhân thủy đậu hết sức cực đoan.
Thủy đậu là căn bệnh không thể khỏi chỉ trong 1 – 2 ngày. Thời gian để bệnh thoái lui nhanh nhất cũng phải 1 tuần. Nếu như người bệnh kiêng nước, kiêng tắm như vậy sẽ rất mất vệ sinh. Virus gây bệnh thủy đậu sẽ có cơ hội sinh sôi, nhân lên với số lượng lớn, khiến bệnh ngày càng lan rộng và trầm trọng hơn. Vi khuẩn sẽ có điều kiện tích tụ lại làm tăng nguy cơ nhiễm trùng.
Việc các vết mụn thủy đậu bị nhiễm trùng có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm khi bị thủy đậu chẳng hạn như: nhiễm trùng da, biến chứng thần kinh,..
Mặt khác, không được tắm gội sẽ khiến bệnh nhân cảm thấy rất khó chịu. Da dẻ càng trở lên ngứa ngáy khiến người bệnh gãi làm trầy xước và vỡ các nốt mụn, rất dễ để lại các vết thâm sẹo.
Kiêng tắm là sai lầm trong chăm sóc bệnh nhân thủy đậu khiến da dễ bị biến chứng bội nhiễm. (Ảnh Internet).
2. Kiêng gió
Đây cũng là sai lầm trong chăm sóc bệnh nhân thủy đậu khá phổ biến. Nguyên nhân chính là do khá nhiều người mắc thủy đậu thường đi kèm sốt, đau nhức đầu. Mọi người cho rằng, kiêng gió sẽ giúp người bệnh không bị cảm sốt. Do vậy người bệnh cần ở trong phòng kín, che chắn cẩn thận, không cần ra ngoài trong thời gian bị bệnh. Thậm chí là không được bật quạt.
Thực tế sai lầm trong chăm sóc bệnh nhân thủy đậu này không hoàn toàn có hại cho sức khỏe người bị thủy đậu. Khi đang bị thủy đậu, hệ miễn dịch vốn rất suy yếu, cơ thể dễ bị nhiễm lạnh. Đặc biệt với đối tượng trẻ em, nếu bị nhiễm lạnh có thể gây biến chứng nhiễm trùng đường hô hấp hoặc viêm phổi. Do đó, việc tránh gió lạnh là cần thiết.
Tuy nhiên, nếu giữ bệnh nhân trong phòng quá kín và ngột ngạt sẽ là điều kiện rất thuận lợi cho vi khuẩn và virus phát triển.Tốt nhất hãy để phòng thông thoáng, mát mẻ, đầy đủ ánh sáng. Nếu trời không quá lạnh, gió không quá to thì nên mở cửa sổ là lưu thông không khí trong phòng. Khi trời nóng bức cũng có thể bật quạt. Tránh việc đổ mồ hôi sẽ kích ứng da, làm tăng nguy cơ bội nhiễm.
Việc giữ người bệnh luôn ở trong nhà để tránh gió cũng là sai lầm trong chăm sóc bệnh nhân thủy đậu cần loại bỏ. Tuy người bệnh không nên đến nơi công cộng có đông người để tránh lây nhiễm cộng đồng. Nhưng họ có thể đi dạo và vui chơi ngoài vườn, quanh nhà. Điều này sẽ giúp tinh thần của người bệnh được cải thiện.
Kiêng gió là sai lầm trong chăm sóc bệnh nhân thủy đậu khá phổ biến. (Ảnh Internet).
3. Kiêng ăn
Điều khiến bệnh nhân lo lắng nhất khi bị thủy đậu chính là các nốt mụn nước sẽ để lại sẹo thâm. Vì mụn lan rộng khắp cơ thể, dày đặc trên mặt, nên nếu để lại sẹo thì rất mất thẩm mỹ. Do đó bệnh nhân thường có tâm lý ăn thanh đạm nhất có thể để đảm bảo an toàn. Tránh xa các loại trứng, rau muống, thịt gà,… vì sợ bị sẹo.
Nếu bạn khó khăn trong việc lựa chọn Thực đơn cho người bị bệnh thủy đậu hỗ trợ nhanh khỏi bệnh thì nên tham khảo bài viết này.
Video đang HOT
Kiêng ăn không hẳn là quan niệm sai lầm trong chăm sóc bệnh nhân thủy đậu. Chỉ cần bệnh nhân không kiêng ăn quá cực đoan. Như chúng ta đã biết, khi bị thủy đậu, sức đề kháng của cơ thể rất yếu. Việc ăn uống đầy đủ các nhóm chất không chỉ giúp cơ thể nhanh chóng đánh bại virus gây bệnh thủy đậu, mà còn giúp phòng chống các bệnh cơ hội khác.
Hơn nữa mụn thủy đậu chỉ để lại sẹo khi bị vỡ sớm và nhiễm trùng. Nếu được chăm sóc cẩn thận, mụn tự xẹp và khô thì tỉ lệ để lại sẹo là rất nhỏ.
Bệnh nhân thủy đậu nên ăn thanh đạm nhưng cần đủ chất. Chỉ nên kiêng các thực phẩm giàu chất béo bão hòa, thức ăn cay nóng và nhiều gia vị, hạn chế thực phẩm làm từ bơ sữa. Bởi chúng thường làm da tăng tiết dầu, thúc đẩy phản ứng viêm, khiến cho các nốt mụn nghiêm trọng hơn và tăng cảm giác ngứa ngáy.
Thủy đậu ở phụ nữ mang thai: Biểu hiện lâm sàng, nguy cơ, cách điều trị và phòng ngừa
Thủy đậu ở trẻ em thường khá đơn giản và không quá lo lắng, thế nhưng thủy đậu ở phụ nữ mang thai được xem là vấn đề lớn trong thai kỳ.
Trong trường hợp xấu nhất, biến chứng của bệnh thủy đậu ở phụ nữ mang thai có thể dẫn đến một số tình trạng nghiêm trọng như viêm phổi, viêm gan, viêm não,...
Thủy đậu là một bệnh truyền nhiễm phổ biến do vi rút gây ra phát ban trên da. Khi đã mắc bệnh, bạn sẽ không mắc lại lần nữa vì cơ thể đã sản sinh ra kháng thể để chống lại nhiễm trùng. Tuy nhiên, thủy đậu ở phụ nữ mang thai hoặc sản phụ sinh con chưa đầy 1 tuần thì vô cùng nghiêm trọng.
Dưới đây là tất cả những gì bạn cần lưu ý về bệnh thủy đậu ở phụ nữ mang thai:
1. Bệnh thủy đậu ở phụ nữ mang thai có nguy hiểm không?
So với tất cả những lo lắng cho việc bản thân sẽ mắc bệnh thủy đậu khi mang thai, bạn cần biết tỷ lệ mắc bệnh này ở thai phụ rất ít. Theo nghiên cứu ở nước Anh, cứ 1000 phụ nữ thì có 3 người mắc bệnh thủy đậu khi mang thai.
Thủy đậu ở phụ nữ mang thai được xem là vấn đề lớn trong thai kỳ - Ảnh: kidborn
Nguy cơ mắc bệnh thủy đậu trong thai kỳ thấp hơn so với trước đây nhờ vào việc chăm sóc sức khỏe được tốt hơn. Trong trường hợp xấu nhất, biến chứng của bệnh thủy đậu ở phụ nữ mang thai có thể dẫn đến một số tình trạng nghiêm trọng như viêm phổi, viêm gan, viêm não và thậm chí có thể gây tử vong.
Nguy cơ phát triển các biến chứng sẽ tăng lên nếu bạn hút thuốc, mắc bệnh phổi; đã dùng steroid trong ba tháng cuối hoặc mang thai trên 20 tuần.
Trong số rất ít những phụ nữ mang thai chưa có miễn dịch, việc tiếp xúc với thủy đậu trong thai kỳ có thể gây ra các biến chứng. Khoảng 10 - 20% phụ nữ mang thai bị nhiễm bệnh thủy đậu có thể phát triển một tình trạng gọi là viêm phổi varicella. Phụ nữ được miễn dịch không có nguy cơ bị các biến chứng do thủy đậu, và có đến 85 - 95% phụ nữ đã được miễn dịch.
Mối quan tâm hàng đầu khi nhiễm thủy đậu ở phụ nữ mang thai là nguy cơ dị tật bẩm sinh, tuy nhiên thai phụ cũng không quá nên lo lắng mặc dù đã tiếp xúc với người mắc bệnh.
Dị tật bẩm sinh do tiếp xúc với bệnh thủy đậu (hội chứng varicella bẩm sinh) có thể nghiêm trọng, nhưng nguy cơ thai nhi bị dị tật bẩm sinh do tiếp xúc với bệnh thủy đậu trong nửa đầu của thai kỳ là từ 0,4% - 2%. Tiếp xúc trong nửa sau của thai kỳ sẽ không có nguy cơ dẫn đến các dị tật bẩm sinh.
2. Các dấu hiệu và triệu chứng bệnh thủy đậu ở phụ nữ mang thai
Bệnh thủy đậu ở phụ nữ mang thai không có sự khác biệt về biểu hiện lâm sàng so với người bình thường. Phụ nữ mang thai mắc thủy đậu sẽ sốt cao, có thể kéo dài 7 ngày do bản chất là bệnh nhiễm vi rút. Thủy đậu được phân loại là một bệnh nhiễm trùng đường hô hấp, bệnh nhiễm vi rút này rất dễ lây lan. Các tổn thương da thường giúp chẩn đoán lâm sàng bệnh.
Biến chứng của bệnh thủy đậu ở phụ nữ mang thai có thể dẫn đến một số tình trạng nghiêm trọng - Ảnh: womenshealth
Thông thường, các tổn thương sẩn ngứa trên da bắt đầu sau khi thai phụ sốt 1-2 ngày. Tổn thương da có mụn nước là dấu hiệu rõ ràng của bệnh. Các mụn nước có thể dễ dàng vỡ ra và có dịch huyết thanh; chất dịch trong các mụn nước có thể làm lây lan bệnh thủy đậu cho người khác.
3. Chẩn đoán thủy đậu ở phụ nữ mang thai
Chẩn đoán thủy đậu ở phụ nữ mang thai cũng giống như các đối tượng khác, bác sĩ có thể dễ dàng xác định bệnh dựa trên bệnh sử và các triệu chứng lâm sàng mà không cần đến công cụ chẩn đoán ở phòng thí nghiệm.
Tuy nhiên, cũng có một số công cụ chẩn đoán trong phòng thí nghiệm có sẵn bao gồm phát hiện vi rút, kháng nguyên vi rút, phân lập vi rút và xác định hoặc chẩn đoán huyết thanh. Những công cụ này có thể hữu ích cho những trường hợp không có biểu hiện điển hình.
Chẩn đoán thủy đậu ở phụ nữ mang thai cũng giống như các đối tượng khác - Ảnh: madeformums
4. Ảnh hưởng của thủy đậu đến thai nhi
Nếu bạn bị thủy đậu khi mang thai, một trong những lo lắng lớn nhất chắc chắn sẽ là liệu nó có ảnh hưởng đến thai nhi hay không. Đó là một câu hỏi phức tạp để trả lời và phụ thuộc vào thời điểm bạn mắc bệnh trong thai kỳ.
Nếu thủy đậu ở phụ nữ mang thai trước 28 tuần, sẽ có một tỉ lệ nhỏ thai nhi phát triển hội chứng varicella bào thai (FVS). Hội chứng varicella ở thai nhi có thể làm tổn thương da, mắt, chân, tay, não, bàng quang hoặc ruột của em bé.
Từ 28 tuần đến 36 tuần của thai kỳ, vi rút có thể sống trong cơ thể em bé mà không gây hại. Sau đó, vi rút có thể hoạt động trở lại trong vài năm đầu đời của trẻ, gây ra bệnh zona.
Sau 36 tuần, em bé của bạn có thể được sinh ra với bệnh thủy đậu. Ngoài ra, nếu nếu sản phụ mắc thủy đậu trong vòng bảy ngày sau khi sinh, em bé có thể bị thủy đậu sơ sinh cho đến 28 ngày tuổi. Nếu trẻ sơ sinh tiếp xúc với bệnh thủy đậu sau khi được sinh ra, chúng có thể có nguy cơ mắc bệnh cao hơn một chút so với trẻ lớn.
5. Điều trị bệnh thủy đậu ở phụ nữ mang thai
Việc điều trị sẽ phụ thuộc vào giai đoạn mang thai và các triệu chứng biểu hiện. Nếu bạn đang mang thai và nghĩ rằng mình bị thủy đậu, hãy liên hệ với bác sĩ sản khoa hoặc đến bệnh viện để được chẩn đoán sớm. Bệnh thủy đậu có thể gây ra các biến chứng cho cả mẹ bầu và thai nhi, vì vậy bạn nên đi khám càng sớm càng tốt.
Việc điều trị sẽ phụ thuộc vào giai đoạn mang thai và các triệu chứng biểu hiện - Ảnh: healthline
Ở trẻ em, thủy đậu có thể tự khỏi mà không cần điều trị bằng thuốc kháng vi rút cụ thể nào. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc kháng vi rút; cụ thể là acyclovir, được khuyến cáo ở nhóm không phải trẻ em vì nhóm này có nguy cơ biến chứng cao hơn.
Dạng bào chế của acyclovir là 800 mg mỗi lần uống, 5 lần mỗi ngày, liên tục 7 ngày. Đối với phụ nữ mang thai, việc điều trị bằng acyclovir được khuyến cáo để có các biện pháp phòng ngừa đặc biệt. Tuy nhiên, có nhiều báo cáo khẳng định tính hiệu quả và an toàn của acyclovir trong điều trị thủy đậu ở phụ nữ mang thai.
Để giúp giảm các triệu chứng của bệnh thủy đậu ở phụ nữ mang thai, thai phụ có thể thử các cách sau:
- Uống nhiều nước
- Dùng paracetamol để hạ nhiệt độ hoặc giảm đau (lưu ý dùng đúng liều lượng theo chỉ định)
- Sử dụng kem hoặc gel làm mát theo chỉ định của bác sĩ
Nếu em bé sơ sinh của bạn bị thủy đậu, việc cho con bú có thể giúp bảo vệ bé. Thông qua việc bú mẹ, trẻ sẽ nhận được các kháng thể từ người mẹ đã được tiêm ngừa hoặc đã từng mắc thủy đậu.
6. Bạn có thể bị thủy đậu hai lần hay không?
Nói một cách ngắn gọn là không, sau khi bị thủy đậu 1 lần thì bạn sẽ không bị mắc lại lần thứ 2. Tuy nhiên, nếu bạn đang mang thai và không chắc chắn việc mình đã từng mắc bệnh này trong quá khứ hay chưa và tiếp xúc với người bị thủy đậu, không nên lo lắng quá nhiều hoặc chấp nhận rủi ro.
Hãy gặp bác sĩ sản khoa và cho biết mình đã tiếp xúc với người mắc bệnh thủy đậu. Bác sĩ sẽ chỉ định thai phụ xét nghiệm máu để xem cơ thể có miễn dịch hay không.
7. Khi nào thai phụ mắc thủy đậu nên đến bệnh viện?
Nếu bạn đang mang thai và mắc bệnh thủy đậu, hãy đến bệnh viện để thăm khám sớm khi gặp phải một trong số các triệu chứng dưới đây:
- Các vấn đề về ngực và hô hấp
- Nhức đầu, buồn ngủ, nôn mửa hoặc cảm thấy buồn nôn liên tục
- Chảy máu âm đạo
- Phát ban kèm xuất huyết
- Phát ban nghiêm trọng
Những triệu chứng này là dấu hiệu cho thấy thai phụ có thể gặp phải các biến chứng của bệnh thủy đậu và cần được chăm sóc chuyên khoa tích cực.
8. Tiêm phòng thủy đậu trước khi mang thai
Tiêm phòng thủy đậu vẫn được áp dụng rộng rãi, do đó điều tốt nhất là bạn nên tiêm vắc-xin phòng bệnh này trước khi mang thai 3 tháng. Tuy nhiên, vẫn chưa có các loại chủng ngừa thủy đậu đối với phụ nữ đang mang thai.
Điều tốt nhất là bạn nên tiêm vắc-xin phòng bệnh này trước khi mang thai 3 tháng - Ảnh: sandiegouniontribune
Phụ nữ mang thai chưa miễn dịch với bệnh thủy đậu nhưng tiếp xúc với người mắc bệnh có thể được tiêm globin miễn dịch varicella zoster (VZIG). Và nên tiêm trong vòng 10 ngày sau khi tiếp xúc với bệnh thủy đậu vì nó tăng cường hệ thống miễn dịch trong một thời gian ngắn.
Mặc dù VZIG có thể không ngăn ngừa bệnh thủy đậu nhưng nó có thể làm cho tình trạng nhiễm trùng nhẹ hơn và thời gian tồn tại ngắn hơn.
Điều trị bệnh thủy đậu tại nhà: Giảm nhẹ triệu chứng và các nốt thủy đậu trong miệng Trong hầu hết các trường hợp, người mắc thủy đậu sẽ được khuyến cáo điều trị tại nhà. Tuy là bệnh lành tính, nhưng các triệu chứng của chúng khá khó chịu. Vậy làm thế nào để góp phần hỗ trợ điều trị bệnh thủy đậu tại nhà, giúp bệnh nhân dễ chịu hơn và bệnh nhanh khỏi hơn? 1. Khắc phục các...