12 loại thực phẩm tốt nhất cho gan bạn cần biết
Sức khỏe của gan rất quan trọng đối với sức khỏe tổng thể. Rối loạn chức năng gan có thể dẫn đến bệnh gan, rối loạn chuyển hóa và thậm chí là bệnh tiểu đường, theo Medical News Today.
Cà phê, quả việt quất, bưởi, dầu ô liu, tỏi, nho, củ dền… là những thực phẩm tốt nhất cho gan – ẢNH MINH HỌA: SHUTTERSTOCK
Mặc dù không thể kiểm soát tất cả các yếu tố nguy cơ, nhưng tiêu thụ một số loại thực phẩm và đồ uống lành mạnh có thể giúp tăng cường sức khỏe của gan.
Sau đây là thực phẩm và đồ uống hàng đầu cho sức khỏe của gan:
1. Cháo bột yến mạch
Một số nghiên cứu cho thấy những người có chế độ ăn giàu chất xơ, đặc biệt là chất xơ không hòa tan, ít bị gan nhiễm mỡ hơn, có nghĩa là ít có nguy cơ mắc bệnh gan hơn.
Bột yến mạch là nguồn tuyệt vời của cả chất xơ hòa tan và không hòa tan, theo ET.
2. Súp lơ xanh
Trong số các loại rau, súp lơ xanh là loại tốt nhất. Có một số nghiên cứu cho thấy nó có thể bảo vệ chống lại bệnh gan nhiễm mỡ và các loại rau họ cải như súp lơ xanh có thể làm tăng các enzym giải độc tự nhiên của gan.
Tiêu thụ một số loại thực phẩm và đồ uống có thể giúp tăng cường sức khỏe của gan – ẢNH MINH HỌA: SHUTTERSTOCK
3. Cà phê
Các nghiên cứu cho thấy uống 2 – 3 tách cà phê mỗi ngày có thể bảo vệ gan khỏi tác hại của việc uống quá nhiều rượu. Nhưng nhớ đừng thêm nhiều đường, sữa hay kem, tốt nhất vẫn là cà phê đen không đường, theo ET.
Video đang HOT
4. Quả việt quất
Hầu hết các loại quả mọng thực sự rất tốt cho gan của bạn. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng quả việt quất làm giảm sự phát triển của ung thư ở gan, cũng như các mô sẹo, theo littlethings.com.
Quả nam việt quất cũng có rất nhiều vitamin C, giúp gan chuyển hóa chất béo hiệu quả và cũng giúp sản xuất glutathione, hỗ trợ gan phá vỡ và loại bỏ độc tố như kim loại có hại và thuốc.
5. Bưởi
Bưởi chứa hai chất chống ô xy hóa chính: naringin và naringenin – có thể giúp bảo vệ gan khỏi bị tổn thương bằng cách giảm viêm và bảo vệ các tế bào gan.
Các hợp chất này cũng có thể làm giảm sự tích tụ mỡ trong gan và tăng các enzym đốt cháy chất béo.
6. Củ dền
Củ dền chứa các thành phần kích thích lưu lượng bạch huyết và mật, và là nguồn chất xơ tuyệt vời, làm sạch gan khỏi độc tố, theo littlethings.com.
7. Cá béo và các loại hạt
Cá béo chứa nhiều a xít béo tốt, giúp cơ thể giảm mỡ trong gan và mỡ cơ thể.
8. Các loại rau lá xanh
Bắp cải, cải mầm Brussels, rau bó xôi, bồ công anh và các loại rau xanh khác có chứa lưu huỳnh, giúp gan giải độc cơ thể.
Hoạt chất Taraxacin có trong bồ công anh, giúp kích thích tiết mật, tăng cường tiêu hóa, theo littlethings.com.
9. Trà xanh
Một nghiên cứu năm 2015 trên Tạp chí Tiêu hóa Thế giới, lưu ý rằng trà xanh có thể giúp giảm mỡ, chống lại stress ô xy hóa và giảm bệnh gan nhiễm mỡ, theo Medical News Today.
10. Tỏi
Một nghiên cứu năm 2016, đăng trên tạp chí về nghiên cứu y sinh – Advanced Biomedical Research, lưu ý rằng tiêu thụ tỏi làm giảm trọng lượng cơ thể và giảm mỡ ở bệnh nhân gan nhiễm mỡ.
11. Nho
Nghiên cứu đăng trên World Journal of Gastroenterology báo cáo rằng trái và hạt nho rất giàu chất chống ô xy hóa có thể giúp ích cho gan bằng cách giảm viêm và ngăn ngừa tổn thương gan.
Ăn nho cả hạt là cách đơn giản để bổ sung các hợp chất này vào chế độ ăn. Thực phẩm bổ sung chiết xuất từ hạt nho cũng có thể cung cấp chất chống ô xy hóa.12. Dầu ô liu
Theo nghiên cứu của Tạp chí Tiêu hóa Thế giới, thêm dầu ô liu vào chế độ ăn uống có thể giúp giảm stress ô xy hóa và cải thiện chức năng gan, theo Medical News Today.
Đái tháo đường thai kỳ
Hiện nay, đái tháo đường thai kỳ xuất hiện ngày càng nhiều. Bệnh không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ, mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi.
Phóng viên Trung tâm Truyền thông tỉnh đã trao đổi cùng bác sĩ Hà Diễm Hằng, Trưởng Khoa Sản bệnh, Bệnh viện Sản nhi Quảng Ninh, để giúp bạn đọc hiểu rõ về bệnh này.
Siêu âm thai tại Bệnh viện Sản nhi tỉnh (chụp tháng 8/2019). Ảnh: Quang Thiêm (BV Sản nhi tỉnh).
- Xin bác sĩ cho biết, bệnh đai tháo đường thai kỳ là gì, có nguy hiểm không?
Đái tháo đường thai kỳ là tình trạng rối loạn dung nạp glucose ở bất kỳ mức độ nào, khởi phát hoặc được phát hiện lần đầu tiên trong lúc mang thai. Bệnh ảnh hưởng đến khả năng sử dụng đường (glucose) của các tế bào trong cơ thể và là nguyên nhân gây ra lượng đường cao trong máu. Đái tháo đường thai kỳ để lại hậu quả nặng nề cho cả mẹ và trẻ sơ sinh.
Cụ thể: Làm tăng nguy cơ các biến chứng cho mẹ như: Rối loạn chuyển hóa, tổn thương thận, mắt, mạch vành. Gây các biến chứng sản khoa như rối loạn tăng huyết áp khi có thai, tiền sản giật, đẻ khó, sang chấn trong đẻ, ra máu sau đẻ, tăng tỷ lệ mổ lấy thai do thai to, tăng tỷ lệ nhiễm khuẩn. Bệnh còn gây nguy cơ lâu dài như: Trở thành đái tháo đường type 2, béo phì, tăng nguy cơ đái tháo đường thai kỳ cho những lần có thai sau...
Đối với thai nhi, nếu ở giai đoạn 3 tháng đầu, đái tháo đường thai kỳ tác động lên quá trình phát triển của phôi, thai gây sảy thai tự nhiên, thai lưu, và dị tật bẩm sinh (dị tật thường gặp là tổn thương hệ thần kinh, tim, các mạch máu lớn, hệ xương, thận, tiết niệu). Nếu ở giai đoạn 3 tháng cuối thai kỳ, bệnh làm tăng tỷ lệ tử vong chu sinh, đặc biệt sau đẻ hoặc thai chết lưu trong vòng 3-6 tuần cuối của thai kỳ (nguyên nhân do sự tăng glucose máu mạn tính của mẹ dẫn đến tăng sử dụng glucose của thai nhi, gây tình trạng thiếu oxy của thai nhi, tăng tình trạng toan máu của thai).
Bệnh còn làm tăng tỷ lệ suy hô hấp, bệnh màng trong, xẹp phổi do ngăn cản quá trình hoàn thiện của phổi thai nhi; đa ối cấp, mạn tính dẫn đến nguy cơ đẻ non; thai chậm phát triển trong tử cung; thiểu ối....
- Nguyên nhân nào gây đái tháo đường thai kỳ và triệu chứng bệnh ra sao, thưa bác sĩ?
Đến nay nguyên nhân gây đái tháo đường thai kỳ vẫn chưa thực sự rõ ràng, tuy nhiên, thường có 9 cơ chế sinh bệnh, đó là: Hiện tượng kháng Insulin tế bào; yếu tố béo phì và đái tháo đường; rối loạn cơ quan thụ cảm của Insulin; rối loạn vận chuyển glucose và hoạt động của Insulin; rối loạn chức năng đảo tụy; cơ chế tự miễn; cơ chế di truyền; yếu tố thai nhi; yếu tố viêm nhiễm.
Phụ nữ Việt Nam thuộc chủng tộc có nguy cơ cao nên vấn đề tầm soát đái tháo đường thai kỳ được đặt ra trong quá trình mang thai, Khuyến cáo thường tầm soát từ tuần thai thứ 24 đến 28 của thai kỳ, hoặc tầm soát ngay từ lần khám thai đầu tiên, hoặc không cần sàng lọc.
Phương pháp tầm soát: Thai phụ sẽ được nhịn ăn ít nhất 8h, không quá 14h, sau 3 ngày ăn uống bình thường, thai phụ sẽ được làm nghiệm pháp dung nạp đường huyết với 75g đường, được lấy máu lúc đói, sau uống đường 1h, 2h. Thai phụ được chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ khi có một trong 3 chỉ số đường huyết cao hơn ngưỡng bình thường.
Bệnh tiểu đường thai kỳ thường không gây ra bất kỳ triệu chứng cụ thể nào. Bác sĩ thường phát hiện bệnh khi kiểm tra mức đường máu trong quá trình sàng lọc bệnh. Một số phụ nữ mắc bệnh có triệu chứng: Thường xuyên cảm thấy khát nước; đi tiểu nhiều hơn bình thường; khô miệng; cảm thấy mệt mỏi.
- Bệnh điều trị ra sao thưa bác sĩ?
Việc điều trị đái tháo đường thai kỳ với mục tiêu kiểm soát đường máu trước và sau ăn về ngưỡng bình thường, giảm thiểu các biến chứng cho mẹ và sơ sinh. Có sự phối kết hợp về phương pháp điều trị: Điều chỉnh bằng chế độ ăn hợp lý, điều trị bằng Insulin, kết hợp chế độ tập luyện; trong đó dinh dưỡng là chế độ nền tảng, đóng góp rất lớn cho sự thành công của điều trị.
Phụ nữ mang thai nên lấy mãu xét nghiệm để tầm soát đái tháo đường thai kỳ (Ảnh: Xét nghiệm máu tại Bệnh viện Sản nhi tỉnh).
Chế độ ăn uống lành mạnh bằng cách chọn thực phẩm giàu chất xơ và ít chất béo, calo. Ăn các loại hoa quả, rau xanh và ngũ cốc. Năng lượng cung cấp cho thai phụ khoảng 30-35 kcalo/ngày với người có cân nặng bình thường, 25-30 kcalo/ngày cho người thừa cân, 35-40 kcalo/kg cân nặng cho người có cân nặng thấp.
Luôn vận động bằng cách: Đi bộ, đạp xe, bơi lội 30 phút mỗi ngày. Cần hỏi ý kiến bác sĩ nếu muốn tập các môn thể thao có cường độ cao hơn. Có thể thực hiện giảm cân trước khi mang thai giúp cho quá trình thai kỳ khỏe mạnh.
Với trường hợp cần thiết, bác sĩ có thể chỉ định tiêm insulin để điều trị tiểu đường thai kỳ.
- Xin cám ơn bác sĩ!
Những kiểu người dễ bị mắc bệnh loãng xương và cách phòng ngừa Loãng xương là tình trạng rối loạn chuyển hóa của xương ảnh hưởng đến chức năng của xương đối với cơ thể nhưng không co triêu chưng ro rang va chi đươc phat hiên cho đên khi xương bi gay. Loãng xương là gì? Bệnh loãng xương, hay còn gọi là bệnh giòn xương hoặc xốp xương, là hiện tượng xương liên tục...